Alseodaphnopsis hokouensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Alseodaphne hokouensis)
Alseodaphnopsis hokouensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliidae
Bộ (ordo)Laurales
Họ (familia)Lauraceae
Tông (tribus)Perseeae
Chi (genus)Alseodaphnopsis
Loài (species)A. hokouensis
Danh pháp hai phần
Alseodaphnopsis hokouensis
(H.W.Li) H.W.Li & J.Li, 2017
Danh pháp đồng nghĩa
Alseodaphne hokouensis H.W.Li, 1979

Alseodaphnopsis hokouensis là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Hsi-wen Li miêu tả khoa học đầu tiên năm 1979 dưới danh pháp Alseodaphne hokouensis.[1] Năm 2017, Hsi-wen Li và Jie Li chuyển nó sang chi Alseodaphnopsis.[2]

Môi trường sống và phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Rừng lá rộng thường xanh ở cao độ đến 700 m.[3] Đông nam tỉnh Vân Nam.[2][3]

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi tại Trung Quốc là 河口油丹 (Hà Khẩu du đan, nghĩa là du đan Hà Khẩu).[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây gỗ. Cành con màu nâu khi khô, có sọc, nhẵn nhụi. Chồi đầu cành gần hình cầu, đường kính khoảng 2 mm; vảy chồi màu nâu, hình trứng rộng, đỉnh nhọn, nhẵn nhụi. Lá mọc so le; cuống lá 1,5-3 cm, lồi-lõm, nhẵn nhụi; phiến lá màu nâu phía xa trục khi khô, màu xanh lục-nâu ở mặt gần trục, hình elip đến thuôn dài, 10,5-17 × 4-6,5 cm, gần giống da, nhẵn cả hai mặt, gân giữa nhô cao mặt xa trục, chìm mặt gần trục, gân bên 9-13 đôi, hơi nhô cao ở cả hai mặt, xiên, mờ dần và nối với nhau ở gần mép lá, các gân ngang và gân con hình lưới dày đặc, dễ thấy ở cả hai mặt, gốc hình nêm rộng đến gần thuôn tròn, đỉnh nhọn ngắn đột ngột. Chùy hoa 10,5-15 cm, gắn vào phần dưới của cành non; cuống chùy hoa phân nhánh ở giữa hoặc phía trên, cuống hoa và trục nhánh nhẵn nhụi; lá bắc và lá bắc con thẳng, khoảng 1,5 mm, nhọn, có lông rung, chóng rụng. Cuống hoa 3-4 mm, hơi phình ở đỉnh, nhẵn nhụi. Hoa nhỏ, khoảng 2,5 mm. Ống bao hoa ngắn; các thùy bao hoa hình trứng, không đều, khoảng 2 × 1,5 mm, hơi nhọn, nhẵn nhụi mặt ngoài, mặt trong có lông măng màu xám, sớm rụng. Nhị sinh sản 9, nhỏ, khoảng 1,5 mm ở vòng 1 và 2, khoảng 1,7 mm ở vòng 3; chỉ nhị có lông nhung, khoảng 0,7 mm ở vòng 1 và 2, khoảng 1 mm ở vòng 3, mỗi chỉ nhị ở vòng 3 có 2 tuyến hình thận-hình cầu có cuống ở gốc, các chỉ nhị khác không có tuyến; bao phấn của vòng 1 và 2 hình thuôn dài, gần dài như chỉ nhị, với các ngăn hướng vào trong, bao phấn của vòng 3 hình chữ nhật, với các ngăn hướng ra ngoài. Bầu nhụy hình trứng, khoảng 1,5 mm, nhẵn nhụi, thuôn dần thành vòi nhụy dài khoảng 0,5 mm; đầu nhụy hình đĩa, hơi xẻ thùy. Quả không rõ. Ra hoa tháng 5.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2010). Alseodaphne hokouensis. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ a b Mo Y. Q., Li L., Li J. W., Rohwer J. G., Li H. W. & Li J., 2017. Alseodaphnopsis: A new genus of Lauraceae based on molecular and morphological evidence. PLoS ONE 12(10): e0186545. doi:10.1371/journal.pone.0186545
  3. ^ a b c d Alseodaphne hokouensis trong e-flora. Tra cứu ngày 19-11-2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]