Azasetron

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Azasetron
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Dược đồ sử dụngOral
Mã ATC
  • none
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng90%
Bài tiết60-70%
Các định danh
Tên IUPAC
  • N-(1-azabicyclo[2.2.2]octan-8-yl)-6-chloro-4-methyl-3-oxo-1,4-benzoxazine-8-carboxamide
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC17H20ClN3O3
Khối lượng phân tử349.81 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CN1C(=O)COC2=C1C=C(C=C2C(=O)NC3CN4CCC3CC4)Cl
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C17H20ClN3O3/c1-20-14-7-11(18)6-12(16(14)24-9-15(20)22)17(23)19-13-8-21-4-2-10(13)3-5-21/h6-7,10,13H,2-5,8-9H2,1H3,(H,19,23) ☑Y
  • Key:WUKZPHOXUVCQOR-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Azasetron là một chất chống nôn hoạt động như một chất đối kháng thụ thể 5-HT3, pK i = 9,27 [1] Nó được sử dụng trong quản lý buồn nôn và nôn do hóa trị ung thư (như hóa trị liệu bằng cisplatin). Azasetron hydrochloride được dùng với liều thông thường là 10 mg mỗi ngày một lần bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Nó được chấp thuận để tiếp thị tại Nhật Bản và được tiếp thị độc quyền bởi Torii Pharmaceutical Co., Ltd. dưới tên thương mại "Serotone IV Tiêm 10 mg" và "Viên nén Serotone 10 mg".[2] Dữ liệu dược động học từ S. Tsukagoshi.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Azasetron”. drugcentral.org/. UNM School of Medicine. ngày 31 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ “Torii Pharmaceutical to Solely Market Antiemetic Drugs”. Torii Pharmaceutical Co Ltd. ngày 13 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ Tsukagoshi, S. (ngày 1 tháng 6 năm 1999). “[Pharmacokinetics of azasetron (Serotone), a selective 5-HT3 receptor antagonist]”. Gan to Kagaku Ryoho. Cancer & Chemotherapy. 26 (7): 1001–1008. ISSN 0385-0684. PMID 10396331.