Cầu tại München

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bưu thiếp của München 1918 với cầu Isarbrücken

Tại thủ phủ München của bang Bayern có tới hơn 1000 cái cầu. Những cái cầu mà thường được biết tới và cũng đóng phần tạo nên một bức ảnh của thành phố này là những chiếc cầu bắt ngang qua sông Isar cũng như qua những tuyến đường sắt rộng chạy từ München tới Augsburg.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Trung cổ và Cận đại[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc cầu cổ nhất nằm trên lãnh thổ thành phố ngày nay là cầu Föhring bắt qua sông Isar, nằm gần đập nước Oberföhring. Nó được nhắc tới trong văn kiện Augsburger Schied từ năm 1158, trong khi đó cho tới bây giờ cũng chưa rõ, là lúc thành phố München được thành lập có cầu nào bắt qua sông Isar không? Cho tới năm 1180 thì một cầu mà bây giờ nằm ở vị trí cầu Ludwig mới được nhắc tới. Sau khi cầu Föhringer bị phá hủy bởi Heinrich Sư tử thì cầu đó là cầu Isar duy nhất từ thành phố Bad Tölz cho tới Freising mà có thể đi xe ngựa qua.
Vào thời Trung cổ thì nhiều cầu được dựng lên bắc qua các con suối trong thành phố. Trước những cổng thành của tường trong và tường ngoài thành phố có những cầu bắt qua những hố nước. Cuối thế kỷ thứ 15 trong danh sách các cầu của thành phố có 49 chiếu cầu, mà thành phố chịu trách nhiệm tu bổ, trong số đó chỉ có 1 chiếc cầu đá. Tuy nhiên đó là chưa kể các cầu trong các danh thự của công tước hay của tư nhân. Những thế kỷ sau đó con số các chiếc cầu thay đổi rất ít, tuy nhiên dần dần các cầu gỗ được thay thế bằng cầu đá. Đầu tiên là các cầu qua các hào trước các cổng thành vào thế kỷ 16, đến thế kỷ thứ 18 thì thay cầu Isar từ gỗ thành đá.

Thế kỷ 19[sửa | sửa mã nguồn]

cầu Bogenhausener 1812

Năm 1804, một cây cầu thứ hai bắt ngang qua sông Isar được xây tại chỗ bây giờ gọi là cầu Max JosephBogenhausen, hồi đó còn ở ngoài phạm vi lãnh thổ thành phố, ban đầu chỉ là cầu gỗ, sau đó vào năm 1811 được thay thế bởi 1 cầu gỗ khác nhưng được chống bằng các cột trụ bằng gạch đá. 1813 một phần của cầu Schwanen bị sụp, đưa tới cái chết của khoảng 100 người tới cầu xem vì tò mò. Ban đầu người ta chỉ xây lại tạm bợ, mãi đến 1828 thì cầu Isar ngoài cùng mới được xây lại hoàn toàn và sau đó được đặt tên theo ông vua lúc bấy giờ là Ludwig I, tức là cầu Ludwig. Năm 1832, cầu Isar thứ ba là cầu Reichenbach được xây bằng gỗ. Theo bản kê khai các cầu thì München vào năm 1833 có tới 162 cầu, tuy nhiên đó là chưa kể tới vùng ngoại ô như Au nằm về phía bên kia của sông Isar, nơi mà tới năm 1854 mới trở thành một vùng của München và vì suối Auer Mühlbach với rất nhiều nhánh nên cũng có nhiều cầu.

Cầu Wittelsbacherbrücke 1900

Trong khuôn khổ xây những con đường rộng đẹp như đường MaximilianPrinzregenten dẫn ra ngoài về hướng Đông, từ năm 1859–65 cầu Maximilian được xây như là một cầu đá vào năm 1891 cầu Luitpold là một cầu sắt với 3 vòng cầu. Vì phương tiện lưu thông xe lửa mới từ năm 1850–57 cầu Großhesseloher và 1869–71 Braunauer được xây thành cầu đường sắt. Từ năm 1874–76 để mà cải thiện phương tiện giao thông nối liền phố cổ với vùng Giesing, mà trở thành một phần của München vào năm 1854, người ta cho xây cầu Wittelsbacher và để thay thế cho cầu gỗ 1873 bị sập vì ngập lụt, vào năm 1876 một cầu khung sắt ở Bogenhausen cũng được xây mới. Trên quãng đường xe lửa rộng dẫn từ München tới Augsburg năm 1870 cầu Herbststraßenbrücke được hình thành, tuy nhiên vì phương tiện lưu thông càng ngày càng tăng nên 1891/92 đã được thay thế bởi một cầu mới, bây giờ là cầu Hacker, còn cái cầu cũ Herbststraßenbrücke thì được dùng để xây lại cầu mới một khoảng xa hơn, bây giờ gọi là cầu Donnersberger. Từ năm 1891 đến 1892 cầu Ludwig được thay thế bởi một cầu mới. Năm 1892 cầu Ludwig-Ferdinand bắt qua kênh đào Nymphenburger là cầu vòng đầu tiên, mà bê tông cốt thép được dùng làm nguyên liệu. Cuối thế kỷ 19 những chiếc cầu đầu tiên dành cho người đi bộ cũng được xây, đó là cầu Marianne (1888) và Kabelsteg (1898) để nối liền với đảo Praterinsel, cầu Wehrsteg (München) (1888) nối liền với 2 đảo nằm trên sông Isar và cầu Flauchersteg (1890) bắt ngang sông Isar ở miền Nam thành phố.

Đầu thế kỷ 20[sửa | sửa mã nguồn]

Trong trận lụt lớn mà cả trăm năm mới có một lần vào năm 1899 cầu Luitpold (München) và cầu (bây giờ được gọi là cầu Max Joseph) Bogenhausener bị hư hại hoàn toàn, tuy nhiên may thay là không có ai chết. Đầu tiên vào năm 1901 cầu Luitpold được xây trở lại, về tài chánh thì cũng như chiếc cầu nguyên thủy nhiếp chính Luitpold von Bayern chịu chi phí. Cầu Bogenhausener ban đầu chỉ được xây lại tạm bợ. Sau đó cơ quan hành chính thành phố quyết định thực hiện một chương trình xây cầu, theo như đề nghị của hãng Sager & Woerner mà đã xây lại cầu Luitpold. Theo đề nghị này sẽ xây 5 cầu mới bắt ngang qua sông Isar và cầu Wittelsbacher sẽ được xây lại ở Thalkirchen, vì khi quận này nhập vào München vào năm 1900 đã được hứa là sẽ xây cho quận một cây cầu riêng. Bởi vì những dàn chống để xây cầu và cái cầu tạm bợ có thể dùng lại khi xây cầu mới, nên chi phí giảm đi rất nhiều hơn là chỉ xây một chiếc cầu riêng biệt. Trước hết vào năm 1902 cầu Max Joseph được xây trở lại. 1903 tới phiên cầu Cornelius (München), một cầu mới giữa quận Isarvorstadt và quận Au, cũng như cầu Reichenbach. Trái với hoạch định ban đầu vào năm 1903/04 tại quận Thalkirchen một cầu gỗ có cột chống bằng thép bọc bê tông được xây. Một phần là nó hợp với phong cảnh chung quanh hơn, theo sự yêu cầu của người dân, phần khác là thành phố sẽ linh động hơn trong việc xây những kinh đào chẳng hạn Isar-Werkkanal và nhà máy thủy điện Isarwerk 1. Cái cầu Wittelsbacher cũ do đó được chuyển vào năm 1904 tới chỗ mà bây giờ là cầu Brudermühl, nhờ vậy quận Sendling cũng có nơi bắt ngang qua sông Isar tới quận Giesing. 1904/05 cầu Wittelsbacher và cầu Maximilian Ngoài được xây lại mới. Cầu Maximilian Trong thì chỉ được làm rộng ra.

Sau thế chiến thứ Hai[sửa | sửa mã nguồn]

Đa số những chiếu cầu bắt qua sông Isar trong thế chiến thứ Hai chỉ bị hư hại nhẹ và vẫn được tiếp tục dùng. Chỉ có cầu Thalkirchner và cầu Brudermühl, cũng như phần phía Tây cầu Leinthaler bị trúng bom, bị giật sập vào năm 1945. Những chiếc cầu bắt qua tuyến đường xe lửa thì bị hư hại nặng hơn, vì là mục tiêu chính của những cuộc thả bom của quân đội đồng minh. Bởi vì nhà cửa và đường sá cần được xây sửa trước, nên những cầu chỉ được vá víu tạm thời cho người đi bộ. Mãi đến năm 1953 cầu Hacker và cầu Brudermühl mới được sửa lại cho xe cộ đi qua.

Một số cầu[sửa | sửa mã nguồn]

Trong só trên 1000 cái cầu, mà có ở München, ở đây chỉ có thể giới thiệu một số cây cầu quan trọng, dựa vào cuốn sách Lịch sử các cầu tại München („Geschichte der Münchner Brücken") của Christine Rädlinger.[1] Tuy nhiên ngoài 4 cây cầu đã đóng một lịch sử quan trọng, ở đây chỉ chú trọng tới các cầu còn tồn tại, và còn có thể nhận ra, thí dụ là không có các cầu của các con suối trong phố mà đã bị đổ lấp. Thêm vào đó là cầu Candid cũng như Isarbrücke Unterföhring vì sự quan trọng của nó trong vấn đề giao thông đường Vòng giữa phố Mittleren Ring cũng như đường cao tốc số 99 chạy bao quanh thành phố.

  • SO: Standort
  • Tên / Vị trí
  • Nhiệm vụ = cầu được sử dụng như thế nào và những cái gì được chở qua.
  • Chạy qua = chạy qua cái gì (sông, đường, đường rầy...)
  • Thời gian xây
  • Kiến trúc
  • Vật liệu
  • Khoảng cách tối đa giữa 2 phần
  • Chiều dài
  • Bề ngang
Hình Tên / Vị trí Nhiệm vụ Chạy qua Thời gian xây Kiến trúc Vật liệu Khoảng cách tối đa  giữa 2 phần   Chiều dài Bề ngang Chú thích
Abrechen (Bản mẫu:Tọa độinateD) Chỗ chận gỗ trôi Isar (Große Isar) 1582–87 Cầu dầm gỗ
Cầu Bavaria, Lipowsky-Brücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Münchner Südring 1964 Cầu dầm bê tông tiền áp 33,00 20,00
Cầu Bosch, Innere Erhardtbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Isar (Große Isar) 1925 Cầu dầm Bê tông ván 16,20 46,84 8,97 dẫn từ bờ Tây tới Museumsinsel
Cầu đường sắt Braunauer (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu xe lửa, Münchner Südring Isar, Großer Stadtbach 1869–71 Cầu giàn, Cầu dầm Thép 48,40 150,44 16,00
Cầu Brudermühl (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Brudermühlstraße (Mittlerer Ring) Isar 1953 Cầu dầm bê tông tiền áp 46,30 138,00 16,00
Brudermühlsteg (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Brudermühlstraße (Mittlerer Ring) Großer Stadtbach 1989 Cầu dầm dẫn tới Flaucher
Cầu Candid (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Candidstraße (Mittlerer Ring) Auer Mühlbach, Candidplatz Cầu dầm dẫn tới hầm Candidtunnel
Cầu Cornelius (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Isar 1903 Cầu vòm Bê tông, đá 44,00 150,00 18,00
Cầu Donnersberger (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Mittlerer Ring Tuyến đường xe lửa München–Augsburg 1972 Cầu dầm Bê tông thép 864,44 47,00
Cầu Eisbach (Bản mẫu:Tọa độinateD) cầu đường, Prinzregentenstraße Eisbach 1890 Cầu vòm gạch ngói, Beton 4,90 Di sản kiến trúc
Fischerbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đi bộ Auer Mühlbach 1955 Cầu dầm Bê tông thép
Flauchersteg (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đi bộ Isar 1890 / 2001 Cầu dầm thép, gỗ ván 14,50 340,50 4,00 errichtet über dem Isarwehr der Thalkirchner Überfälle
Cầu đường sắt Föhringer (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường sắt, Münchner Nordring Isar, Kênh đào Mittlere-Isar 1907 / 1940 Cầu dầm 40,80 139 9,50
Cầu Friedenheimer (phía Bắc) (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Tuyến đường xe lửa München–Augsburg 1983 Cầu dầm bê tông tiền áp 47,58 132,29 22,34
Cầu Friedenheimer (phía Nam) (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Münchner Südring 1983 Cầu dầm Spannbeton 32,46 65,47 22,34
Cầu đi bộ qua đường Schenkendorfstraße (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu người đi bộ và xe đạp Schenkendorfstraße 1985 Cầu treo thép 70 3,76
Cầu Ganghofer (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Münchner Südring 1893 Cầu dầm thép, Bê tông 9,25 18,50 16,12
Gebsattelbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Hochstraße Gebsattelstraße 1901 Cầu vòm Bê tông thép 18,00 13,40 Di sản kiến trúc
Cầu Gerner (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, bây giờ là cầu đi bộ Kinh đào Nymphenburger 1897 Cầu vòm Bê tông sắt 16,00 29,00 10,00 Di sản kiến trúc
Cầu Geyer (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Großer Stadtbach 1902 Cầu vòm 10,00 21,26 22,63
Cầu Großhesselohe (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường xe lửa, Tuyến München–Holzkirchen Isar, Isar-Werkkanal 1985 Cầu giàn Bê tông thép 65,00 209,00 10,62 Cầu trước đó 1857 là cầu đường sắt lớn nhất nước Đức
Grüne Brücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Fußgängerbrücke Garmischer Straße 1981 Cầu vòm bê tông tiền áp 60,00 13,25 Nối 2 phần của Westpark
Gunezrainerbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Fußgängerbrücke suối Schwabing 1906 Cầu vòm Bê tông thép 12,00 20,00 12,00 dẫn tới vườn Anh
Hackerbrücke, Herbststraßenbrücke
(Bản mẫu:Tọa độinateD)
Cầu đường Tuyến đường xe lửa München–Augsburg 1892 Cầu vòm (Vòng cầu trên đường) Sắt 28,50 212,30 14,80
Haimonbrücke, Postwegbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đi bộ Kênh đào Mittlere-Isar 1924 Cầu vòm Bê tông thép 25,75 25,75 7,00
Cầu Hanns-Braun (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đi bộ Georg-Brauchle-Ring 1971 Cầu dầm bê tông tiền áp 49,04 94,04 20,80 - 39,00 Nối phía Bắc và phía Nam của công viên Thế vận hội
Cầu Herzog-Heinrich (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Föhringer Ring Isar, Kênh đào Mittlere-Isar 1960 Cầu dầm Stahl, Beton 56,00 155,50 14,25
Hochbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường (Kalten- bzw. Katzenbach) 1395 Cầu vòm Stein được nhắc tới đầu tiên 1322, 1860 được xây là cầu gỗ, giật sập đầu thế kỷ 20
Hochbrücke Freimann, Tatzelwurm (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Bundesautobahn 9 Frankfurter Ring, U 6, Münchner Nordring 1960 Cầu dầm cầu mới xây năm 2007
Isarbrücke Unterföhring (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Bundesautobahn 99 Isar 1972 bis 1974 Cầu dầm
Isarsteg Unterföhring (Bản mẫu:Tọa độinateD) đi bộ và xe đạp Isar führt von der Oberen Isarau zum Poschinger Weiher
Cầu John-F.-Kennedy (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Isarring (Mittlerer Ring) Isar, Eisbach 1962 Cầu dầm Spannbeton 68,00 131,00 24,50
Kabelsteg (Bản mẫu:Tọa độinateD) Fußgängerbrücke Isar (Kleine Isar) 1898 Cầu vòm Bê tông sắt 37,00 76,50 4,00 Dẫn từ Praterinsel tới bờ phía Đông
Kegelhofbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Auer Mühlbach 1955 Cầu dầm Bê tông thép 10,50 3,50 unter der Brücke vereinigt sich der Kegelhofbach wieder mit dem Auser Mühlbach
Kettenbrücke Neuperlach (Bản mẫu:Tọa độinateD) Fußgängerbrücke Ständlerstraße 1990 -
1992
Kettenbrücke Stahl 19,00 111,00 4,20 seltene moderne Kettenbrücke
Kommunesteg (Bản mẫu:Tọa độinateD) Fußgängerbrücke Auer Mühlbach 1983 Cầu dầm 8,50 4,00
Korsobrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Kênh đào Mittlere-Isar 1924 Cầu vòm Bê tông thép 24,25 24,25 11,00
Laimbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Laimbach (Stadthammer-schmiedbach) 1322 Cầu vòm đá 1322 erstmals genannt, 1562 gewölbt, Abbruch 19. Jh.
Landsberger Cầu đường (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Münchner Südring 1951 Cầu dầm Bê tông thép 10,13 20,26 58,00
Leinthalerbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Leinthalerstraße Isar, Kênh đào Mittlere-Isar 1982 Cầu dầm Spannbeton 33,43 99,42 8,75
Ludwig-Ferdinand-Brücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Nymphenburger Kanal 1956 Cầu vòm Bê tông thép 17,30 27,00 31,93 Di sản kiến trúc, erste Eisenbeton-Cầu vòm Münchens
Cầu Ludwig Ngoài
(Bản mẫu:Tọa độinateD)
Cầu đường Isar (Kleine Isar) 1935 Cầu vòm Bê tông thép 32,83 71,00 29,00 Di sản kiến trúc, dẫn từ đảo Bảo tàng viện tới bờ phía Đông
Cầu Ludwig Trong
(Bản mẫu:Tọa độinateD)
Cầu đường Isar (Große Isar) 1935 Cầu vòm Bê tông thép 64,00 43,00 29,00 Di sản kiến trúc, dẫn từ bờ phía Tây tới đảo Bảo tàng viện
Cầu Luitpold (München), Prinzregentenbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Prinzregentenstraße Isar 1902 Cầu vòm Đá 63,00 17,20
Cầu Marianne (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đi bộ Isar (Große Isar) 1929 Cầu dầm Bê tông cốt sắt 15,00 38,30 6,00 Dẫn từ bờ phía Tây tới Praterinsel
Marienklausensteg (Bản mẫu:Tọa độinateD) Fußgängerbrücke Isar, Isar-Werkkanal 1997 Cầu dầm Bê tông thép, Stahl 21,67 129,00 4,15
Martiusbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường suối Schwabing 1979 Cầu dầm Bê tông thép 12,60 10,84
Cầu Maximilian Ngoài(Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Maximilianstraße Isar (Kleine Isar) 1904/05 Cầu vòm Đá vôi với vỏ sò 45,87 96,20 22,00 Di sản kiến trúc, dẫn từ Praterinsel tới bờ Đông
Cầu Maximilian Trong(Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Maximilianstraße Isar (Große Isar) 1904/05 Cầu vòm Bê tông, ngói 13,89 42,14 22,00 Di sản kiến trúc, dẫn từ bờ Tây tới Praterinsel
Cầu Max Joseph, Bogenhausener Brücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Isar 1901/02 Cầu vòm Bê tông thép 64,00 18,10 Cầu trước đó được xây năm 1804 là cầu Isar thứ hai tại München
Cầu Praterwehr (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Isar (Große Isar) 1966 Cầu dầm Bê tông thép 8,35 40,20 7,18 dẫn từ bờ Tây tới đảo Prater
Cầu Reichenbach (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Isar 1902 Cầu vòm Stampfbeton 44,00 134,60 24,00 Cầu trước xây năm 1832 là cầu Isar thứ ba của München
Röhrenbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Wasserleitungsbrücke Isar (Kleine Isar) zw. 1599 und 1632 Cầu dầm Holz Wasserleitung zur Praterinsel, Fortsetzung über den Abrechen, Abbruch 1873
Schenkendorfbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Straßenbahnbrücke Mittlerer Ring 2009 Schrägseilbrücke Stahl 84,00 7,40 + 4,50
Cầu Schinder, Abdeckerbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đi bộ Großer Stadtbach 1978 Cầu dầm Bê tông thép 12,00 35,00 6,00 dẫn tới Flaucher
Schmederersteg (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đi bộ Münchner Südring 1869 Cầu giàn Eisen 10,21 30,63 2,36 Di sản kiến trúc
Cầu St.-Emmeram
(Bản mẫu:Tọa độinateD)
Cầu cho người đi bộ Isar 2004 Cầu giàn với mái ggoox, thép 34,00 96,00 3,50 gần chỗ cầu Isar tại Föhring mà bị Heinrich Sư tử cho phá hủy
Đập nước Oberföhring (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu cho người đi bộ Isar 1924 Cầu vòm Bê tông thép 17,00 78,50
Cầu Thalkirchen (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Isar, Isar-Werkkanal 1991 Cầu giàn Bê tông thép, gỗ 13,40 183,12 12,50 1993 bị hư hại nặng sau khi bị cháy, tới 1994 được xây trở lại
Thomassteg (Bản mẫu:Tọa độinateD) Fußgängerbrücke Großer Stadtbach 1900 Cầu giàn Stahl 16,80 1,87 Di sản kiến trúc, dẫn tới Flaucher
Cầu Tivoli (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Tivolistraße Eisbach 1978 Cầu vòm Bê tông thép 8,50 17,00 27,30 Tivolibrücke cũng được gọi là Cầu Max Joseph
Totensteg (Bản mẫu:Tọa độinateD) Fußgängerbrücke Westermühlbach 1972 Cầu dầm gỗ 6,50 2,60 từ thế kỷ 16 dẫn tới nghĩa địa Nam
Wehrsteg (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu cho người đi bộ Isar Cầu dầm nối Praterinsel với Museumsinsel
Weiße Brücke, Auen- oder Biedersteiner Brücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường, Isarring (Mittlerer Ring) suối Schwabing
Winkelbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Auer Mühlbach Cầu dầm
Cầu Wittelsbacher (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Isar 1905 Cầu vòm Beton 44,00 138,10 20,00
Cầu Zenneck, Äußere Erhardtbrücke (Bản mẫu:Tọa độinateD) Cầu đường Isar (Kleine Isar) 1925 Cầu dầm Bê tông ván 14,50 66,84 8,97 Di sản kiến trúc, dẫn từ Museumsinsel tới bờ Đông

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Christine Rädlinger: Geschichte der Münchner Brücken, Kapitel: Verzeichnis ausgewählter Brücken, S.232ff

Sách báo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Peter Klimesch: Isarlust - Entdeckungen in München, MünchenVerlag, München 2011, ISBN 978-3-937090-47-4. Die Münchner Isar und die Isarbrücken von der Großhesseloher Eisenbahnbrücke bis zur St.-Emmeram-Brücke.
  •  Christine Rädlinger, Landeshauptstadt München, Baureferat (Hrsg.): Geschichte der Münchner Brücken. Verlag Franz Schiermeier, München 2008, ISBN 978-3-9811425-2-5.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Ánh xạ tất cả các tọa độ bằng cách sử dụng: OpenStreetMap 
Tải xuống tọa độ dưới dạng: KML