Caloboletus calopus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Caloboletus calopus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Basidiomycota
Lớp (class)Agaricomycetes
Bộ (ordo)Boletales
Họ (familia)Boletaceae
Chi (genus)Caloboletus
Loài (species)C. calopus
Danh pháp hai phần
Caloboletus calopus
(Pers.) Vizzini (2014)
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Boletus calopus Pers. (1801)
  • Boletus olivaceus Schaeff. (1774)
  • Boletus lapidum J.F.Gmel. (1792)
  • Boletus pachypus var. olivaceus (Schaeff.) Pers. (1825)
  • Boletus subtomentosus subsp. calopus (Pers.) Pers. (1825)
  • Dictyopus calopus (Pers.) Quél. (1886)
  • Tubiporus calopus (Pers.) Maire (1937)
Boletus calopus
View the Mycomorphbox template that generates the following list
float
Các đặc trưng nấm
lỗ nấm trên màng bào
mũ nấm convex
màng bào adnate
thân nấm trần
sinh thái học là mycorrhizal
khả năng ăn được: không ăn được

Caloboletus calopus, là một loài nấm trong họ Boletaceae, được tìm thấy ở châu Á, Bắc Âu và Bắc Mỹ. Xuất hiện trong rừng cây lá kim và rừng lá rụng vào mùa hè và mùa thu, quả thể mập mạp và có nhiều màu sắc thu hút, với mũ nấm màu be đến màu ô liu có chiều ngang lên đến 15 cm (6 in), thân nấm đỏ lên dài đến 15 cm (6 in) và rộng đến 5 cm (2 in). Cùi màu vàng nhạt chuyển sang màu xanh biển khi bị hỏng hoặc thương nhẹ.

Christian Persoon đầu tiên mô tả loài này dưới tên Boletus calopus năm 1801. Nghiên cứu phát sinh loài phân tử hiện đại cho thấy rằng nó chỉ có quan hệ xa với loài điển hình của chi Boletus cần phải đặt trong một chi mới là Caloboletus, được đặt ra vào năm 2014, với C. calopus định là loài điển hình. Caloboletus calopus có một vị đắng cực mạnh, vị này không mất đi sau khi được nấu. Ta có thể phân biệt giữa C. calopus với Boletus edulis nhờ chân nấm của C. calopus màu đỏ.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Caloboletus calopus ban đầu được Jacob Christian Schäffer công bố với tên gọi Boletus olivaceus vào năm 1774,[2] nhưng tên họi này đã không được dùng vì sau này nó được chuyển cho một loài khác.[3] Danh pháp đồng nghĩa Boletus lapidum năm 1792 của Johann Friedrich Gmelin[4] cũng không hợp lệ.[5] Christian Hendrik Persoon mô tả loài này vào năm 1801;[6] danh pháp loài của nó lấy từ tiếng Hy Lạp cổ καλος/kalos ("xinh đẹp") và πους/pous ("bàn chân"). Tên tiếng Đức, Schönfußröhrling, dịch nghĩa đen là "bolete chân đẹp". Tên thông dụng thay thế trong tiếng Anh là "scarlet-stemmed bolete"[7] và "bitter beech bolete".[8]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Synonyms: Boletus calopus Pers., Syn. meth. fung. (Göttingen) 2: 513 (1801)”. Species Fungorum. CAB International. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ Schäffer, J.C. (1774). Fungorum qui in Bavaria et Palatinatu circa Ratisbonam nascuntur Icones (bằng tiếng La-tinh và Đức). 4. Erlangen, Germany: Apud J.J. Palmium. tr. 77; plate 105.
  3. ^ Boletus olivaceus Schaeff., Fungorum qui in Bavaria et Palatinatu circa Ratisbonam nascuntur Icones, 4: 77, t. 105, 1774”. MycoBank. International Mycological Association. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2013.
  4. ^ Gmelin, J.F. (1792). Systema Naturae (bằng tiếng La-tinh). 2 (ấn bản 13). Leipzig, Germany: G.E. Beer. tr. 1434. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ Boletus lapidum J.F. Gmel., Systema Naturae, 2: 1434, 1792”. MycoBank. International Mycological Association. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2013.
  6. ^ Persoon, C.H. (1801). Synopsis methodica fungorum (bằng tiếng La-tinh). Göttingen, Sweden: Dieterich. tr. 513.
  7. ^ Lamaison, J.-L.; Polese, J.-M. (2005). The Great Encyclopedia of Mushrooms. Cologne, Germany: Könemann. tr. 33. ISBN 978-3-8331-1239-3.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  8. ^ Holden, E.M. (2003). “Recommended English Names for Fungi in the UK” (PDF). British Mycological Society. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.