Coelocarcinus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Coelocarcinus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Phân thứ bộ (infraordo)Brachyura
Họ (familia)Carcinidae
Phân họ (subfamilia)Coelocarcininae
Števčić, 2005
Chi (genus)Coelocarcinus
Edmondson, 1930[1]
Loài điển hình
Coelocarcinus foliatus
Edmondson, 1930
Các loài
2. Xem bài.

Coelocarcinus là một chi động vật biển, gồm 2 loài cua không sống cộng sinh. Tùy theo từng tác giả mà nó được xếp trong phân họ Coelocarcininae của họ Carcinidae hay trong phân họ Caphyrinae của họ Portunidae. Trong bài này lấy theo phân loại do Evans (2018) đề xuất.[2]

Lịch sử phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Coelocarcinus được Edmondson dựng lên năm 1930 khi ông mô tả mẫu vật cua đánh bắt được ven đảo Oahu trong quần đảo Hawaii. Ông cho rằng nó gần gũi hơn cả với Lissocarcinus, và vì thế đặt nó trong phân họ Caphyrinae của họ Portunidae.[1]

Ng et al. (2008) cũng xếp nó trong phân họ Caphyrinae của họ Portunidae,[3] dường như dựa vào các chân bò thứ năm của nó là giống như mái chèo.[4] Tuy nhiên, Coelocarcinus thiếu thùy kiểu cua bơi của chân hàm 1 và các gai áp ngọn của chân giao cấu 1.[4] Vì thế, Karasawa et al. (2008) tách chi này ra và xếp trong họ Hepatidae (nay là một phần của họ Aethridae) của liên họ Aethroidea.[4] Spiridinov et al. (2014) duy trì nó trong phân họ Caphyrinae của họ Portunidae.[5] Tuy nhiên, các tác giả này đều không đưa Coelocarcinus vào phân tích phát sinh chủng loài của mình.

Evans (2018) lần đầu tiên đưa Coelocarcinus vào phân tích phát sinh chủng loài và nhận thấy nó không có quan hệ họ hàng gần với hai chi cộng sinh là CaphyraLissocarcinus trong phân họ Caphyrinae của họ Portunidae mà lồng trong họ Carcinidae, là chị em với phần còn lại của họ này trừ Parathranites, nhưng hợp lý cực đại (ML) khá thấp. Vì thế tác giả này xếp nó trong phân họ riêng của chính nó là Coelocarcininae trong họ Carcinidae.[2]

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Chi này gồm 2 loài, phân bố trong hai khu vực biệt lập.[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Edmondson C. H. (1930). New Hawaiian Crustacea. Occasional papers of the Bernice P.Bishop Muse­um 9(10): 1-18, Pl. 1.
  2. ^ a b Nathaniel Evans, 2018. Molecular phylogenetics of swimming crabs (Portunoidea Rafinesque, 1815) supports a revised family-level classification and suggests a single derived origin of symbiotic taxa. PeerJ.; 6:e4260. doi:10.7717/peerj.4260. eCollection 2018. PMID 29379685, PMCID: PMC5786103
  3. ^ Peter K. L. Ng, Danièle Guinot & Peter J. F. Davie (2008). “Systema Brachyurorum: Part I. An annotated checklist of extant Brachyuran crabs of the world” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 17: 1–286. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ a b c Hiroaki Karasawa, Carrie E. Schweitzer, Rodney M. Feldmann, 2008. Revision of Portunoidea Rafinesque, 1815 (Decapoda: Brachyura) with Emphasis on the Fossil Genera and Families. Journal of Crustacean Biology 28(1): 82–127. doi:10.1651/07-2882R.1
  5. ^ Vassily A. Spiridonov, Tatiana V. Neretina, Dmitriy Schepetov, 2014. Morphological characterization and molecular phylogeny of Portunoidea Rafinesque, 1815 (Crustacea Brachyura): Implications for understanding evolution of swimming capacity and revision of the family-level classification. Zoologischer Anzeiger 253(5): 404-429. doi:10.1016/j.jcz.2014.03.003
  6. ^ WoRMS (2019). Coelocarcinus Edmondson, 1930”. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
  7. ^ a b Ng P. K. L. (2002). On the unusual swimming crab, Coelocarcinus foliates Edmonson, 1930, with description of a new species from the Indian Ocean (Decapoda, Brachyura, Portunidae). Crustaceana 75 (1): 51-60. ISSN: 0011-216X, doi:10.1163/156854002317373519

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]