Danh sách Giám mục xứ Mainz

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Danh sách sau đây cung cấp thông tin về các giám mục và tổng giám mục của Giáo phận Mainz trong suốt lịch sử của nó. Vào thời cực thịnh, các tổng giám mục Mainz đồng thời là lãnh đạo tinh thần của Tổng giáo phận Mainz (Erzbistum Mainz) và các đô thị của giáo tỉnh Mainz rộng lớn kiêm Giáo trưởng Đức (Primas Germaniae), vừa là nhà cai trị thế tục của Tổng giáo phận vương quyền Mainz (Erzstift Mainz), Tổng thủ hiến Đức và là Tuyển hầu (Kurfürst) cao cấp nhất trong hệ thống đẳng cấp Vương hầu (Fürst) của Đế quốc La Mã Thần thánh.

Danh sách Giám mục[sửa | sửa mã nguồn]

Giám mục xứ Moguntiacum, 80–745[sửa | sửa mã nguồn]

Huy hiệu của TỔng giám mục xứ Mainz (1250).
Bản đồ các tổng giáo phận của Trung Âu, 1500. Sau Hòa ước Westphalia, Tổng giáo phận Mainz vẫn là tổng giáo phận lớn nhất của Đức, với phạm vi gần tương ứng với 10 giáo phận ngày nay. Lãnh thổ của các giáo phận và tổng giáo phận thần quyền thường lớn hơn nhiều so với các giáo phận và tổng giáo phận vương quyền, dù có cùng một người đứng đầu.
  • Crescens c. 80–103
  • Marinus c. 103–109
  • St. Crescentius c. 109–127
  • Cyriacus c. 127–141
  • Hilarius c. 141–161
  • Martin I c. 161–175
  • Celsus c. 175–197
  • Lucius c. 197–207
  • Gotthard c. 207–222
  • Sophron c. 222–230
  • Heriger I c. 230–234
  • Ruther c. 234–254
  • Avitus c. 254–276
  • Ignatius c. 276–289
  • Dionysius c. 289–309
  • Ruprecht I c. 309–321
  • Adalhard c. 320s
  • Lucius Annaeus c. 330s
  • Martin II c. 330s – c. 360s
  • Sidonius I c. late 360s – c. 386
  • Sigismund c. 386 – c. 392
  • Theonistus or Thaumastus[1]
  • Maximus
  • Lupold c. 392 – c. 409
  • Nicetas c. 409 – c. 417
  • Marianus c. 417 – c. 427
  • Aureus c. 427 – c. 443
  • Eutropius c. 443 – c. 467
  • Adalbald
  • Nather
  • Adalbert (I)
  • Lantfried
  • Sidonius II  ? – c. 589
  • Siegbert I c. 589–610
  • Ludegast c. 610–615
  • Rudwald c. 615
  • Lubald ? fl. c. 625
  • Rigibert 708-724
  • Gerold 724–743
  • Gewilip c. 744 – c. 745

Tổng giám mục xứ Mainz, 745–1251[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng giám mục - Tuyển hầu xứ Mainz, 1251–1803[sửa | sửa mã nguồn]

Tranh vẽ Hồng y Tuyển hầu xứ Mainz Albrecht xứ Brandenburg đang quỳ dưới chân Thánh giá.
Lothar Franz Schönborn, Tuyển hầu xứ Mainz (1695-1729).
Mốc đá ranh giới cũ cho thấy biểu tượng Vùng đế chế Mainz (Mainzer Rad), huy hiệu của xứ tuyển hầu.

Giám mục giáo phận Mainz, 1802–nay[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Theomastus (or Thaumastus) was bishop of Mainz in the early fifth century."(Gregory of Tours, Glory of the Confessors: Glory of the Confessors. Translated by Raymond Van Dam (Liverpool University Press, 1988), 40n). This figure is mentioned by Gregory of Tours: "Theomastus was noted for his holiness in accordance with the meaning of his name, and he is said to have been bishop of Mainz. For some unknown reason, he was expelled from Mainz and went to Poitiers. There he ended his present life by remaining in a pure confession."(Gregory of Tours, Glory of the Confessors: Glory of the Confessors. Translated by Raymond Van Dam (Liverpool University Press, 1988), 39).
  2. ^ At this time, Mainz did not have the status of an archdiocese. Bonifacius had been titular archbishop
  3. ^ Karl Theodor von Dalberg died in 1817 and was Archbishop of Regensburg 1803–1810, Prince of Frankfurt 1806–1810 and Grand Duke of Frankfurt 1810–1813.