Dao Bandon
Dao Bandon | |
---|---|
Tên khai sinh | Tiem serksiri (tiếng Thái: เทียม เศิกศิริ) |
Sinh | 4 tháng 1, 1947 Yasothon, Thái Lan |
Dao Bandon (tiếng Thái: ดาว บ้านดอน 4 tháng 1 năm 1947 -) Là một ca sĩ và Nhạc sĩ Thái lan[1][2]
Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]
Dao Bandon Tên thật Tiem serksiri (tiếng Thái: เทียม เศิกศิริ) Được sinh ra vào 4 tháng 1 năm 1947 Tại nhà Donmayang, Tambol tadthong, Quận Mueang yasothorn, Tỉnh Yasothorn, Thái lan Là hậu duệ của một nông dân Có 7 anh chị em Anh đã vất vả từ nhỏ Tốt nghiệp từ tiểu học 4 Không có cơ hội tiếp tục học mặc dù là một học sinh tốt trí nhớ tốt Anh ấy đã nhận tấn phong được Samanera.
Phần này cần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cách mở rộng nội dung của nó. |
Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
- Khon khi lang kwai (คนขี่หลังควาย)
- Num lam nam chi (หนุ่มลำน้ำชี)
- Num yasothon (หนุ่มยโสธร)
- Watsana sieng noi (วาสนาเซียงน้อย)
- Tui nui (ตุ้ยนุ้ย)
- Khaen sakid sao (แคนสะกิดสาว)
- Sieng kruan jak chai daen (เสียงครวญจากชายแดน)
- Lam phloen charoen jai (ลำเพลินเจริญใจ)
Âm nhạc Sáng tác bài hát cho các ca sĩ khác[sửa | sửa mã nguồn]
Jintara Poonlarp[sửa | sửa mã nguồn]
- Rak salai fa dok fai ban (รักสลายดอกฝ้ายบาน)
- Rak phang wang sam mor (รักพังวังสามหมอ)
- Ngao jai nai tang daen (เหงาใจในต่างแดน)
- Won nang non (วอนนางนอน)
- Pha mai ai leum (ผ้าไหมอ้ายลืม)
- Jao Bao Hai (เจ้าบ่าวหาย)
- Covid Ma Nam Ta Lai (โควิดมาน้ำตาไหล)
Saengaroon Boonyoo[sửa | sửa mã nguồn]
- Khor mun mak mai yak rak (ข้อมูลมากไม่อยากรัก)
Dorkor thungthong[sửa | sửa mã nguồn]
- Rak phai thi kaengsapheu (รักพ่ายที่แก่งสะพือ)
Honey sri-esan[sửa | sửa mã nguồn]
- Nam ta lon bon thi non (น้ำตาหล่นบนที่นอน)
Ratchada phlaphol[sửa | sửa mã nguồn]
- Phit wang yang kin khao saeb (ผิดหวังยังกินข้าวแซ่บ)
Noknoi uraiphorn[sửa | sửa mã nguồn]
- Khi reh saneh raeng (ขี้เหร่เสน่ห์แรง)