Dehydroemetine

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dehydroemetine
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Mã ATC
Các định danh
Tên IUPAC
  • (11bS)-2-[[(1R)-6,7-Dimethoxy-1,2,3,4-tetrahydroisoquinolin-1-yl]methyl]-3-ethyl-9,10-dimethoxy-4,6,7,11b-tetrahydro-1H-pyrido[2,1-a]isoquinoline
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard100.023.220
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC29H38N2O4
Khối lượng phân tử478.62 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O(c1cc2c(cc1OC)[C@H](NCC2)CC\5=C(/CC)CN4[C@H](c3c(cc(OC)c(OC)c3)CC4)C/5)C
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C29H38N2O4/c1-6-18-17-31-10-8-20-14-27(33-3)29(35-5)16-23(20)25(31)12-21(18)11-24-22-15-28(34-4)26(32-2)13-19(22)7-9-30-24/h13-16,24-25,30H,6-12,17H2,1-5H3/t24-,25+/m1/s1 KhôngN
  • Key:XXLZPUYGHQWHRN-RPBOFIJWSA-N KhôngN
  (kiểm chứng)

Dehydroemetine là một tổng hợp được sản xuất tác nhân chống nguyên sinh tương tự như emetine trong đặc tính chống amip và cấu trúc (họ chỉ khác nhau trong một liên kết đôi bên cạnh các nhóm thế etyl), nhưng nó tạo ra tác dụng phụ hơn. Ở Hoa Kỳ, nó được sản xuất bởi Roche.

Cơ chế[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ chế chính xác của nó không được biết, nhưng trong ống nghiệm nó ức chế chuyển vị.[1]

Công dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Đó là tại một thời điểm, nhưng không còn được phân phối bởi Trung tâm kiểm soát dịch bệnh trên cơ sở sử dụng từ bi như một loại thuốc điều tra để điều trị bệnh amip do kháng metronidazole.[2]

Nhiễm trùng amip[sửa | sửa mã nguồn]

Một số ví dụ về việc sử dụng dehydroemetine trong điều trị nhiễm trùng amip bao gồm:

  1. Năm 1993, việc điều trị thành công bệnh viêm amidan ở một bé gái 7 tuổi với dehydroemetine và metronidazole ở Mexico.[3]
  2. Một nghiên cứu mù đôi về dehydroemetine đường uống trong điều trị bệnh amip được thực hiện tại Bệnh viện St. Mary, Đại học Y khoa Công giáo, Seoul, Hàn Quốc trong năm 1973-1974 cho thấy điều trị bằng dehydroemetine có hiệu quả. Tổng cộng có 60 bệnh nhân đã được điều trị, 20 bệnh nhân với dehydroemetine, 20 bệnh nhân mắc Tiberal và 20 bệnh nhân mắc metronidazole. Một phần tư số bệnh nhân được điều trị bằng dehydroemetine đã báo cáo các phản ứng bất lợi, so với 20% với các thuốc khác, nhưng không có bệnh nhân nào ngừng điều trị do phản ứng. Trong cả ba trường hợp, việc điều trị bằng thuốc đều dẫn đến việc loại bỏ nhiễm trùng, được xác định là kết quả âm tính thông qua xét nghiệm O & P, ở tất cả trừ 1-2 bệnh nhân.[4]
  1. Một nghiên cứu năm 1979 trên 27 bệnh nhân được điều trị bằng dehydroemetine và nhiều loại thuốc khác cho thấy tất cả các phối hợp thuốc đều thành công trong điều trị áp xe gan do amip.[5]
  2. Một nghiên cứu in vitro năm 1986 đã so sánh tác dụng của dehydroemetine, metronidazole, ornidazole và secnidazole trên Entamoeba histolytica. Metronidazole được tìm thấy là có hiệu quả nhất, và ba loại thuốc khác có hiệu quả tương tự.[6]

Trong các bệnh khác[sửa | sửa mã nguồn]

Một báo cáo năm 1980 đã mô tả việc sử dụng dehydroemetine trong điều trị herpes zoster, một tình trạng có thể gây ra các triệu chứng thần kinh đau đớn. Nghiên cứu có sự tham gia của 40 bệnh nhân, tất cả đều trên 60 tuổi và so sánh điều trị bằng dehydroemetine với một loại thuốc khác. Nghiên cứu báo cáo những bệnh nhân được điều trị bằng dehydroemetine có kinh nghiệm giảm đau thần kinh mà không có thay đổi chức năng tim mạch.[7]

Chứng mất nước đã được nghiên cứu để điều trị nhiễm trùng Leishmania.[8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Abdi, Y. A. (1995). Handbook of drugs for tropical parasitic infections. Washington, DC: Taylor & Francis. tr. 47. ISBN 0-7484-0168-7.
  2. ^ “Center for Disease Control NCID Formulary”. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2007.
  3. ^ Magaña-García M, Arista-Viveros A (1993). “Cutaneous amebiasis in children”. Pediatric dermatology. 10 (4): 352–5. doi:10.1111/j.1525-1470.1993.tb00397.x. PMID 8302738.
  4. ^ Chong-Hwee, Chun; Pil-Won, Park; O-Jeung, Lee; Soo-Young, Pak. “Amoebic Comparative Double Blind Trials of Tiberal Compared with Metronidazole and Oral Dehydroemetine in Oligosymptomatie Amoebiasis”. Korean Medical Database. The Korean Society of Infectious Diseases & Korean Society for Chemotherapy. 6 (1): 97–104. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ Peters M, Dietrich M, Bienzle U, Kern P, Mannweiler E (1979). “Amoebic liver abscess: a retrospective clinical evaluation of twenty-seven cases”. Tropenmedizin und Parasitologie. 30 (4): 409–16. PMID 538815.
  6. ^ Chintana T, Sucharit P, Mahakittikun V, Siripanth C, Suphadtanaphongs W (1986). “In vitro studies on the sensitivity of local Entamoeba histolytica to anti-amoebic drugs”. Southeast Asian J. Trop. Med. Public Health. 17 (4): 591–4. PMID 2883732.
  7. ^ Hernandez-Perez E (1980). “Dehydroemetine therapy for herpes zoster. A comparison with corticosteroids”. Cutis; cutaneous medicine for the practitioner. 25 (4): 424–6. PMID 6102504.
  8. ^ Al-Khateeb GH, Al-Jeboori TI, Al-Janabi KA (1977). “In vitro efficacy of some drugs on promastigotes of Leishmania donovani”. Chemotherapy. 23 (4): 267–75. doi:10.1159/000221994. PMID 16732.