Eternity (album của Fin.K.L)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
call me in your heart... can be my soul show you love again
Album phòng thu của Fin.K.L
Phát hànhNgày 8 tháng 3 năm 2002
Thu âmTháng 8 năm 2001 ~ tháng 2 năm 2002
Thể loại
Thời lượng60 phút 15 giây
Hãng đĩaDSP Media
Sản xuấtAhn Jung-hoon
Thứ tự album của Fin.K.L
Memories & Melodies
(2001)
Eternity
(2002)
FINKL
(2005)

call me in your heart... can be my soul show you love again là album phòng thu thứ tư của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Fin.K.L, phát hành ngày 8 tháng 3 năm 2002. Gồm 15 đĩa đơn, kéo dài hơn 60 phút.[1] Trong đó ca khúc chủ đề cùng tên là "Eternity" (tiếng Hàn: 영원) hay "Forever" được phát hành một video quảng bá.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

"Eternity" là album phòng thu thứ tư của Fin.K.L, cũng là album chính thức cuối cùng của nhóm, kéo dài 5 năm từ năm 1998 với Blue Rain đến 2002, là một khoảng thời gian không dài cũng không quá ngắn đối với một nhóm nhạc nữ K-pop. Trong album chỉ có đĩa đơn "Forever" là được quảng bá chính thức và có một video âm nhạc riêng, còn "Never" là đĩa đơn thứ hai được quảng bá. Riêng "Don't Go Away" được các fan hâm mộ bình chọn trên trang web riêng của nhóm.[2] Các đĩa đơn trong album có sự tham gia của các thành viên của nhóm vào công việc sáng tác. Các đĩa đơn trong album cũng gợi ý trước về sự chia tay của nhóm với các đĩa đơn "Goodbye", "Forever", "Never", "I'm inside You", "Don't Go Away".

Forever[sửa | sửa mã nguồn]

"Forever" (tiếng Hàn: 영원)[3][4][5][6][7][8] là đĩa đơn chủ đề của album, và Fin.K.L cũng quay một video ngắn để quảng bá. MV kể về những con người, những đứa trẻ sinh ra cùng một nơi, trong một hoàn cảnh giống nhau, nhưng có một cuộc đời khác nhau. Trong MV, Sung Yuri vào vai một cô gái điếm đau khổ, Lee Hyori là một võ sĩ cụt tay vượt lên số phận, Lee Jin vai nữ nghệ sĩ thất tình, chán nản trong cuộc sống. Còn Ock Joo-hyun là một người phụ nữ bị bệnh tâm lý.[9] Với câu chuyện buồn như vậy thì việc quảng bá album trên các sân khấu âm nhạc cũng khá buồn, và họ ít nhảy hơn, chủ yếu là sử dụng micro đứng để quảng bá giống như "To My Prince" trước đó. Nhóm mặc trang phục đồng bộ.

Never[sửa | sửa mã nguồn]

"Never" và "Forever" cùng trở lại lần đầu trên SBS Inkigayo cùng một ngày, vào ngày 3 tháng 3 năm 2002. "Never" cũng tương tự như "Forever" nhưng có phần sôi động hơn. Trong phần quảng bá thì các thành bắt đầu nhảy, và mặc trang phục cầu kì và khác biệt. Trong đó Lee Jin nhảy trong phần dạo đầu, tiếp đến là của các thành viên khác.[10][11][12][13][14]

Don't Go Away[sửa | sửa mã nguồn]

"Don't Go Away"[15][16][17][18][19] là đĩa đơn cuối cùng được quảng bá, vào tháng 5 trên SBS. Ca khúc được chọn dựa theo yêu cầu của khán giả. Vì họ cảm thấy "Forever" khá buồn và khán giả không thích điều đó nên họ đã bình chọn "Don't Go Away" là đĩa đơn thứ 3 được quảng bá.[20][21][22]

Danh sách phát[sửa | sửa mã nguồn]

call me in your heart... can be my soul show you love again
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcHòa âmThời lượng
1."Good Bye"Ock Joo-hyunRyu Eun-miRyu Eun-mi03:44
2."Forever" (영원, Eternity)Lee HyoriYoo Jeong-yeonYoo Jeong-yeon04:19
3."Changer"Sung YuriHwang Se-junHwang Se-jun03:54
4."If You're Like Me" (나와 같다면)Ock Joo-hyunShim Sang-wonShim Sang-won03:46
5."Never"Yoon Sar-ahAhn Jung-hoonKim Ji-woong03:37
6."Happy"Kim Young-ahJeon Jun-GyuJeon Jun-Gyu03:21
7."Fortune" (For 春)Cheon Jeong-ah, Ock Joo-hyunHan Jae-ho, Kim Seung-sooHan Jae-ho, Kim Seung-soo04:15
8."You're My Boy"Cho EunheeLee Hyun-seungLee Hyun-seung03:50
9."Bell"Kim Young-ahMa Kyung-sikKo Dong-hoon04:03
10."So For Your Love"Choi HeejinSypher MuzikSypher Muzik04:26
11."I'm Inside of You" (그대 안의 나)Lee Hyori, Cho Kyu-manCho Kyu-manJo Hyeon-seok04:30
12."The Saddest Thing in the World" (세상에서 가장 슬픈 일)Jung SeongyunJung SeongyunBaek Heekyung05:03
13."Don't Go Away"Jung Yeon-junJung Yeon-junJung Yeon-jun04:05
14."Rejection" (외면)Lee Jin, Hur In-chang[23]Lee HyunseungLee Hyunseung03:33
15."One More Time"Kim TaeyoonKim JinhunKim Jinhun03:52
Tổng thời lượng:60:15

Ảnh hưởng[sửa | sửa mã nguồn]

"Forever" là đĩa đơn thành công nhất album, "Đĩa đơn nhanh chóng leo lên vị trí số 1 ngay từ tuần thứ 2 quảng bá[24], và giữ vị trí cao trong nhiều tuần tiếp theo trong năm 2002. Trên KMTV Show Music Tank chiến thắng 5 tuần liên tiếp 30 tháng 3 ~ 27 tháng 4 năm 2002; Triple Crown trên SBS Inkigayo ngày 31 tháng 3 ~ 14 tháng 4 năm 2002.[25] "Don't Go Away" cũng thành công không kém giữ vị trí 17[26] ngay từ tuần đầu quảng bá, No.1 ngày 11 tháng 5 trên KMTV Music Tank, giữ vị trí cao vào các tuần tiếp theo cho đến gần cuối năm. Album bán ra hơn 261,518 bản bán ra tính đến cuối năm 2002.[27][28][29]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “영원 / 핑클 (Fin.K.L)”. Genie Music. ngày 8 tháng 3 năm 2002.
  2. ^ Fin.K.L (ngày 8 tháng 3 năm 2002). “Forever (4th Album) [DaeYoung AV 2002 Korea]”. amazon music.
  3. ^ ***** (ngày 4 tháng 10 năm 2019). “핑클 - 영원”. youtube.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ ***** (ngày 1 tháng 1 năm 2020). “핑클 - 영원”. youtube.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ bluesnote (ngày 2 tháng 2 năm 2013). “222] 핑클(Fin.K.L) 4집 - 영원: 네이버 블로그”. 블로그 - 네이버.
  6. ^ 기자 (ngày 2 tháng 3 năm 2002). “[방송 연예]S.E.S., 핑클 새봄과 함께 돌아온 가요계 요정들”. 어린이동아.
  7. ^ 괜찮은 놈 (ngày 24 tháng 5 năm 2010). “영원 - 핑클(FIN.K.L) - 괜찮은 놈 싸이홈”. 싸이월드. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  8. ^ ***** (ngày 29 tháng 11 năm 2019). “핑클 - 영원”. youtube.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ 1theK (ngày 24 tháng 5 năm 2019). “[MV] Fin.K.L(핑클) _ 영원”. youtube.
  10. ^ FINKLnet (ngày 29 tháng 5 năm 2019). “SBS 인기가요 '핑클'의 'Never'. youtube.com.
  11. ^ 은인자중 (ngày 26 tháng 10 năm 2008). “스크랩] [핑클] 핑클의 불후의 명곡을 뽑아봅시다~ (스압) 사진”. Daum 블로그. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ “캠핑클럽 - 핑클 Fin.K.L 4명의 뭉친 모습을 보다.: 네이버 블로그”. 네이버블로그 - NAVER.
  13. ^ 와삽 (ngày 19 tháng 5 năm 2013). “핑클 - Never”. youtube.
  14. ^ Nate Lee (ngày 21 tháng 12 năm 2019). “핑클(Fin.K.L) never (화질개선버전)”. youtube.
  15. ^ crybabytt2 (ngày 17 tháng 7 năm 2009). “Fin.K.L - Don't Go Away KBS2 Music Bank”. youtube.
  16. ^ crybabytt2 (ngày 17 tháng 7 năm 2009). “Fin.K.L - Don't Go Away KMTV Show Music Tank 05032002”. youtube.
  17. ^ crybabytt2 (ngày 17 tháng 7 năm 2009). “Fin.K.L - Don't Go Away”. youtube.
  18. ^ Nate Lee (ngày 19 tháng 10 năm 2019). “핑클(Fin.K.L.) Don't go away KBS2 Music Plus”. youtube.
  19. ^ 어머어머해도어머니 (ngày 31 tháng 3 năm 2020). “020525 대전자유충전콘서트 핑클 - 영원+인터뷰+don't go away”. youtube.
  20. ^ FINKLnet (ngày 4 tháng 6 năm 2020). “SBS 인기가요 '핑클'에게 다시 돌아와 'Don't go away'. youtube.
  21. ^ dlwldus8414 (ngày 5 tháng 2 năm 2009). “핑클 (Fin.K.L): 네이버 블로그”. 네이버블로그 - NAVER.
  22. ^ crybabytt2 (ngày 18 tháng 7 năm 2009). “Fin.K.L - Dont Go Away”. youtube.com.
  23. ^ [ phần rap ]
  24. ^ “지고지순한 네 명의 요정 '핑클'의 '영원'. SBS. ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  25. ^ “가요 프로그램 1위”. ko.wikipedia. ngày 2 tháng 1 năm 2020.
  26. ^ '핑클'에게 다시 돌아와 'Don't go away'. SBS.
  27. ^ 닷네임코리아는 대한민국 대표 도메인 등록기관으로서 18년의 노하우와 다년간 축적된 경험으로 만들어진 탄탄한 기술력을 바탕으로 45만 기업에 도메인을 비롯한 다양한 비지니스 솔루션을 제공하고 있습니다.¸:: Lưu trữ 2007-12-21 tại Wayback Machine
  28. ^ “K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  29. ^ “2002 K-Pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.