Eterobarb
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Dược đồ sử dụng | Oral |
Mã ATC |
|
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C16H20N2O5 |
Khối lượng phân tử | 320.340 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Eterobarb (Antilon) là một dẫn xuất barbiturat. Nó chủ yếu có tác dụng chống co giật với tác dụng an thần ít hơn so với phenobarbital hợp chất liên quan chặt chẽ. Nó đã thấy thành công hợp lý trong các thử nghiệm lâm sàng, nhưng không được sử dụng rộng rãi trong y tế.[1][2]
Tổng hợp[sửa | sửa mã nguồn]
Eterobarb có thể được tổng hợp bằng cách phản ứng phenobarbital với chloromethyl methyl ether với sự có mặt của một base.[3]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Gallagher, BB; Baumel, IP; Woodbury, SG; Dimicco, JA (1975). “Clinical evaluation of eterobarb, a new anticonvulsant drug”. Neurology. 25 (5): 399–404. doi:10.1212/wnl.25.5.399. PMID 1094318.
- ^ Smith, DB; Goldstein, SG; Roomet, A (1986). “A comparison of the toxicity effects of the anticonvulsant eterobarb (antilon, DMMP) and phenobarbital in normal human volunteers”. Epilepsia. 27 (2): 149–55. doi:10.1111/j.1528-1157.1986.tb03518.x. PMID 3956454.
- ^ Vida, Julius A. (1971). “Anticonvulsants. 1. Alkoxymethyl derivatives of barbiturates and diphenylhydantoin”. Journal of Medicinal Chemistry. 14 (3): 187–189. doi:10.1021/jm00285a002.