Fatou Mass Jobe-Njie

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Fatou Mass Jobe-Njie là một chính trị gia người Gambia từng là Bộ trưởng Bộ Du lịch và Văn hóa từ năm 2010 đến 2014 và đại sứ tại Malaysia từ 2014-2015.

Thơ ấu và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Jobe-Njie đến từ Serekunda. Cha bà mất khi bà còn nhỏ và mẹ bà mất vài năm sau đó. Jobe-Njie và anh chị em của cô đã được chú của họ nuôi dưỡng.[1] Bà học trường tiểu học Serre-Kunda và trường trung học St. Joseph's.[2]

Jobe-Njie có bằng MBA từ Đại học Wolverhampton.[3]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Jobe-Njie làm việc trong khu vực tư nhân và đứng đầu bộ phận tiếp thị tại Standard Chartered Bank, trước khi đứng đầu ngân hàng bán lẻ của Bank PHB.[3][4] Bà cũng từng là chủ tịch của Hội chữ thập đỏ Gambia vào tháng 5 năm 2010 đã được bầu làm Chủ tịch của Hiệp hội du lịch châu Phi.[5][6]

Jobe-Njie được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Du lịch và Văn hóa bởi Tổng thống Yahya Jammeh vào ngày 4 tháng 2 năm 2010, thay thế cho Nancy Njie.[7] Năm 2013, cô giám sát việc thành lập Hiệp hội sưu tập Gambia để thu thập và phân phối nhuận bút cho các nghệ sĩ Gambia theo luật bản quyền.[8] Vào tháng 6 năm 2014, bà đã có bài phát biểu tại Diễn đàn Quốc tế OIC về vai trò của du lịch Hồi giáo trong nền kinh tế toàn cầu.[9] Bà đã bị Jammeh sa thải vào tháng 9 năm 2014, không có lý do nào được đưa ra.[3] Hai ngày sau, bà được bổ nhiệm làm đại sứ của Gambia cho Malaysia, đại diện thường trực đầu tiên của đất nước.[4][10][11] Bà đã bị thay thế vai trò đó bởi người vị trí phó Abubacarr Jah vào tháng 5 năm 2015.[12]

Jobe-Njie trở lại Gambia và trở thành một trợ lý thân cận của Zeinab Jammeh và giám đốc điều hành của tổ chức từ thiện của Jammeh, Chiến dịch Save the Children Foundation.[13][14]

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Jobe-Njie đã kết hôn với giáo sư đại học Gumbo Tournay, người nhiều năm sau đó đã được tha bổng vì đã cung cấp thông tin sai lệch cho Văn phòng Tổng thống sau khi lên tiếng về tham nhũng tại Đại học Gambia.[15][16] Con trai của họ, Ousman, được sinh ra khi họ đang sống ở London.[17] Sau khi ly hôn, Jobe-Njie kết hôn với chủ khách sạn Buna Njie.[18]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Gambia: Chief Jammeh Enabler Fatou Mass Is A Close Relative Of The IEC Chairman!”. Freedom Newspaper. ngày 24 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ Jallow, Hassan (ngày 29 tháng 5 năm 2016). “Gambian Brains: The Best and Brightest from St. Joseph's High”. Daily Observer. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ a b c “Gambia's Tourism Minister Removed”. Jollof Media Network. ngày 13 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ a b “Sacked Gambian Tourism Minister Named Ambassador”. Jollof Media Network. ngày 15 tháng 9 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  5. ^ “Gambia Minister of Tourism and Culture named new ATA president”. ETN. ngày 25 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ Ansu Manneh, Kebba (ngày 26 tháng 5 năm 2010). “Fatou Mass Jobe-Njie elected as president of ATA's Board of Directors”. Today. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  7. ^ “Jammeh sacks four ministers, appoints six”. The Point. ngày 9 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  8. ^ “Gambia: The Gambia Royalty Collecting Society Inaugurated By Minister Jobe-Njie”. All Africa. ngày 3 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  9. ^ Jobe-Njie, Fatou Mass (ngày 9 tháng 6 năm 2014). “The role of Islamic tourism in the global economy”. Travel Impact Newswire. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  10. ^ Nyockeh, Abdoulie (ngày 15 tháng 9 năm 2014). “Gambia: Fatou Mass Jobe-Njie Is New Ambassador to Malaysia”. All Africa. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  11. ^ Saliu, Yunus S. (ngày 23 tháng 10 năm 2014). “Gambia: KM Bids Ambassador 'Fatou Mass' Farewell”. The Daily Observer Banjul. All Africa. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  12. ^ “Changes in diplomatic circles”. The Point. ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  13. ^ “First Lady gives gifts to 1st born babies”. Republic of the Gambia Office of the President. ngày 10 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  14. ^ Phatey, Sam (ngày 31 tháng 10 năm 2016). “Aide to Gambia's first lady said Jordanian princess pledged half a million dollars to her foundation”. SMBC News. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  15. ^ Sowe, Fatou (ngày 19 tháng 7 năm 2012). “Gambia: Gumbo Touray Opens Defence”. Daily Observer Banjul. All Africa. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  16. ^ Sameteh, Bakary (ngày 5 tháng 10 năm 2012). “Gumbo Ali Touray freed at last”. The Point. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  17. ^ “Amie Dibba and Ous CEO Touray tied the nut. Will the wedding take place in The Gambia, the US or UK?”. Gambia Talents Promotion. ngày 29 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  18. ^ “Gambia: Fatou Mass Jobe Has Sold Her Soul To The Jammehs!”. Freedom Newspaper. ngày 22 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm:
Nancy Njie
Secretary of State for Tourism and Culture
2010–2014
Kế nhiệm:
Benjamin A. Roberts