Gà VP2

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Gà VP2giống gà lai giữa gà trống thuộc giống gà Đông Tảo với gà mái thuộc gống gà Lương Phượng[1]. Con trống có màu lông đỏ, đen. Con mái có màu lông nâu đất hoặc vàng đốm đen. Gà có màu nụ, da vàng. 

Năng suất và hiệu quả kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Kết thúc nuôi thịt 12 tuần, tỷ lệ nuôi sống đạt 93-95%, khối lượng đạt 1,8 kg tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng 2,6 – 2,8 kg. Nuôi sau 15 tuần đạt 2,1 kg và cho lãi 1,8 triệu đồng/100 con. Sau 4 tháng nuôi thấy cho tỷ lệ sống cao (đạt 94,6%); tăng trọng nhanh (trọng lượng xuất chuồng đạt trung bình 2,2 kg/con). Chất lượng thịt thơm ngon, tỷ lệ thân thịt so với khối lượng sống trống VP2 đạt 72,62%, gà mái VP2 đạt 72,39%[2].

Nuôi sinh sản, tỷ lệ đẻ trứng trung bình đạt hơn 41%, một gà mái đến 50 tuần tuổi, sản lượng trứng đạt gần 90 quả, người nuôi thu lãi từ 3,6 đến 4,1 triệu đồng/100 gà mái[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nguyễn Huy Đạt. “Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà VP2. - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, Số 23, tháng 4/2010” (PDF). http://vcn.vnn.vn. Viện Chăn nuôi. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2016. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  2. ^ Nguyễn Thị Nguyệt (ngày 24 tháng 5 năm 2010). “Khảo nghiệm giống gà VP2 ở Thái Bình”. http://www.kinhtenongthon.com.vn/Khao-nghiem-giong-ga-VP2-o-Thai-Binh-2-19209.html. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  3. ^ M.N. “Nuôi gà VP2 theo hướng an toàn sinh học cho lãi cao. Bản tin Khoa học Khuyến nông Khuyến ngư số 7/2014”.[liên kết hỏng]