Giả thuyết phá thai - ung thư vú

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giả thuyết phá thai - ung thư vú cho rằng phá thai có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú. Giả thuyết này mâu thuẫn với quan điểm khoa học chính thống và cũng mâu thuẫn với các tổ chức y tế chuyên nghiệp lớn. Trong thời kỳ đầu mang thai, nồng độ hormone tăng lên, dẫn đến sự phát triển của vú. Giả thuyết cho rằng nếu quá trình này bị gián đoạn do phá thai thì nhiều tế bào chưa trưởng thành có thể bị bỏ lại và những tế bào chưa trưởng thành này có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú theo thời gian.[1]

Giả thuyết phá thai - ung thư vú đã trở thành đề tài nghiên cứu khoa học chuyên sâu và cộng đồng khoa học đưa ra kết luận rằng phá thai không gây ung thư vú và ung thư vú không phải là mối lo ngại cho những phụ nữ bị sảy thai hoặc xem xét phá thai. Sự đồng thuận này được hỗ trợ bởi các cơ quan y tế lớn, bao gồm Tổ chức Y tế Thế giới,[2][3] Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ,[4][5] Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ,[6] Đại hội Bác sĩ Sản phụ khoa Hoa Kỳ,[7] Đại học Hoàng gia Sản phụ khoa Vương quốc Anh,[8] Trung tâm Nghiên cứu Ung thư Đức và Hiệp hội Ung thư Canada.[9]

Một số nhà hoạt động chống phá thai đã tiếp tục thúc đẩy mối quan hệ nhân quả giữa phá thai và ung thư vú. Tại Hoa Kỳ, họ có luật pháp tiên tiến của tiểu bang mà ở một số tiểu bang yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe phải trình bày phá thai là nguyên nhân gây ung thư vú khi tư vấn cho những phụ nữ đang tìm cách phá thai. Sự can thiệp chính trị này lên đến đỉnh điểm khi chính quyền George W. Bush thay đổi trang web của Viện Ung thư Quốc gia để cho rằng phá thai có thể gây ung thư vú.[10] Đáp lại sự quan tâm của công chúng đối với sự can thiệp này, NCI (National Cancer Institute) đã triệu tập một hội thảo năm 2003 quy tụ hơn 100 chuyên gia về vấn đề này. Hội thảo kết luận trong khi một số nghiên cứu báo cáo có một mối tương quan thống kê giữa ung thư vú và phá thai,[11][12][13] thì bằng chứng khoa học mạnh nhất từ các nghiên cứu thuần tập tương lai lớn [14][15] đã chứng minh phá thai không liên quan đến sự gia tăng nguy cơ ung thư vú,[16] và những phát hiện về mối tương quan này là do sai lệch trong trả lời của người tham gia (thiên kiến phản hồi).[17]

Việc xúc tiến liên tục mối liên kết giữa phá thai và ung thư vú được xem là một phần của chiến lược chống phá thai "lấy người phụ nữ làm trung tâm".[18] Các nhóm chống phá thai duy trì họ đang cung cấp những thông tin cần cho sự đồng ý về mặt pháp lý,[19] mối quan tâm được chia sẻ bởi một số chính trị gia bảo thủ.[20] Vấn đề phá thai - ung thư vú vẫn là chủ đề gây tranh cãi chính trị.[21]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Russo J, Russo I (1980). “Susceptibility of the mammary gland to carcinogenesis. II. Pregnancy interruption as a risk factor in tumor incidence”. Am J Pathol. 100 (2): 505–506. PMC 1903536. PMID 6773421. In contrast, abortion is associated with increased risk of carcinomas of the breast. The explanation for these epidemiologic findings is not known, but the parallelism between the DMBA-induced rat mammary carcinoma model and the human situation is striking. [...] Abortion would interrupt this process, leaving in the gland undifferentiated structures like those observed in the rat mammary gland, which could render the gland again susceptible to carcinogenesis.
  2. ^ “WHO – Induced abortion does not increase breast cancer risk”. who.int. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ Safe abortion: technical and policy guidance for health systems (PDF) (ấn bản 2). World Health Organization. 2012. tr. 49. ISBN 9789241548434. Sound epidemiological data show no increased risk of breast cancer for women following spontaneous or induced abortion.[liên kết hỏng]
  4. ^ “Abortion, Miscarriage, and Breast Cancer Risk”. National Cancer Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2011.
  5. ^ “Politics & Science – Investigating the State of Science Under the Bush Administration”. oversight.house.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2008.
  6. ^ “Is Abortion Linked to Breast Cancer?”. American Cancer Society. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2011.
  7. ^ Committee On Gynecologic, Practice (tháng 6 năm 2009). “ACOG Committee Opinion No. 434: induced abortion and breast cancer risk”. Obstetrics and Gynecology. 113 (6): 1417–8. doi:10.1097/AOG.0b013e3181ac067d. PMID 19461458.
  8. ^ “The Care of Women Requesting Induced Abortion” (PDF). Royal College of Obstetricians and Gynaecologists. tr. 9. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2008. Induced abortion is not associated with an increase in breast cancer risk.
  9. ^ “Canadian Cancer Society's perspective on abortion and breast cancer”. Canadian Cancer Society. ngày 28 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2014.[liên kết hỏng]
  10. ^ “Politics & Science In the Bush Administration” (PDF). oversight.house.gov. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2007.
  11. ^ Howe H, Senie R, Bzduch H, Herzfeld P (1989). “Early abortion and breast cancer risk among women under age 40”. Int J Epidemiol. 18 (2): 300–4. doi:10.1093/ije/18.2.300. PMID 2767842.
  12. ^ Daling JR, Malone KE, Voigt LF, White E, Weiss NS (ngày 2 tháng 11 năm 1994). “Risk of breast cancer among young women: relationship to induced abortion”. Journal of the National Cancer Institute. 86 (21): 1584–92. doi:10.1093/jnci/86.21.1584. PMID 7932822.
  13. ^ Daling JR; Brinton LA; Voigt LF; và đồng nghiệp (1996). “Risk of breast cancer among white women following induced abortion”. Am. J. Epidemiol. 144 (4): 373–80. PMID 8712194.
  14. ^ Melbye M, Wohlfahrt J, Olsen J, Frisch M, Westergaard T, Helweg-Larsen K, Andersen P (1997). “Induced abortion and the risk of breast cancer”. N Engl J Med. 336 (2): 81–5. doi:10.1056/NEJM199701093360201. PMID 8988884.
  15. ^ Michels KB, Xue F, Colditz GA, Willett WC (2007). “Induced and spontaneous abortion and incidence of breast cancer among young women: a prospective cohort study”. Arch. Intern. Med. 167 (8): 814–20. doi:10.1001/archinte.167.8.814. PMID 17452545.
  16. ^ “Summary Report: Early Reproductive Events Workshop – National Cancer Institute”. cancer.gov. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2007.
  17. ^ “Breast Cancer Prevention”. National Cancer Institute. ngày 15 tháng 7 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2011.
  18. ^ Chris Mooney (2004). “Research and Destroy”. washingtonmonthly.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2008. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  19. ^ “Women's Health after Abortion”. deveber.org. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2008.
  20. ^ “Weldon Letter”. abortionbreastcancer.com. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2007.
  21. ^ Jasen P (2005). “Breast cancer and the politics of abortion in the United States”. Med Hist. 49 (4): 423–44. doi:10.1017/S0025727300009145. PMC 1251638. PMID 16562329.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]