Grace Tubwita

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Grace Tubwita Bagaya Bukenya (nhũ danh Grace Tubwita), thường được gọi là Grace Tubwita, là một nữ chuyên gia lập kế hoạch vật lý và chính trị gia người Uganda. Bà là Chủ tịch của Viện quy hoạch vật lý Uganda.[1]

Bối cảnh và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Grace Tubwita sinh ra ở quận Nakasongola và cô nói được tiếng địa phương. Bà đã đại diện cho quận trong quốc hội Uganda hai lần liên tiếp; trong Quốc hội 7 (2001 đến 2006) và Quốc hội 8 (2006 đến 2011), về đảng chính trị Phong trào Kháng chiến Quốc gia (NRM) cầm quyền. Bà mất ghế trong cuộc bầu cử sơ bộ NRM 2010,khi thua Margaret Komuhangi, người đang đương nhiệm,[2] người mà bà đã đánh bại hai lần, vào năm 2003 và 2015.[3]

Những cương vị khác[sửa | sửa mã nguồn]

Tubwita nằm trong ban giám đốc của một số công ty trong đó có Công ty Dầu Quốc gia Uganda, công ty dầu quốc gia của nhà nước.[4][5] Bà cũng là thành viên hội đồng quản trị của Cơ quan Lâm nghiệp Quốc gia (NFA), một cơ quan khác thuộc sở hữu của chính phủ, theo tuyên bố của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Hướng dẫn Quốc gia, Rose Namayanja, vào ngày 17 tháng 7 năm 2014.[6] Vào tháng 9 năm 2016, Tubwita Grace Bagaya Bukenya đã được trao tặng "Huân chương danh dự của Quốc hội" để công nhận công tác chính trị nghị viện của bà cho Uganda.[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Musasi wa Bukedde (Bukedde Reporter) (ngày 6 tháng 6 năm 2017). “Minister Tereera Nufuneko Kkopi (Minister, Be Steady, Let Me Get A Copy of You)” (bằng tiếng Ganda). Kampala: New Vision Group. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ POUG (ngày 9 tháng 11 năm 2017). “Parliament of Uganda Members Of The 10th Parliament”. Kampala: Parliament of Uganda (POUG). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ Kiwanuka, Frederick (ngày 3 tháng 9 năm 2010). “Nakasongola Woman MP Tubwita loses in NRM primaries”. Kampala. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ OING (ngày 1 tháng 6 năm 2016). “National Oil Company gets CEO”. Kampala: Oilinuganda.com (OINUG). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ Odyek, John (ngày 8 tháng 2 năm 2016). “Uganda National Oil Company seeks to recruit top executives”. Kampala. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
  6. ^ Nakatudde, Olive (ngày 17 tháng 7 năm 2014). “National Forestry Authority Gets New Members to the Board of Directors”. Kampala: Uganda Radio Network (URN). Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
  7. ^ Mwesigye, Julius (ngày 22 tháng 9 năm 2016). “Besigye, Byanyimas, Generals Oyite Ojok and Rwigyema on all-Parliament medal list”. Kampala: Eagle.co.ug (Eagle Uganda). Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.