Holland's Next Top Model (mùa 5)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Holland's Next Top Model
Mùa 5
Giám khảo
Số thí sinh15
Người chiến thắngTamara Weijenberg
Quốc gia gốcHà Lan
Số tập11
Phát sóng
Kênh phát sóngRTL5
Thời gian
phát sóng
5 tháng 9 năm 2011 (2011-09-05) –
14 tháng 11 năm 2011 (2011-11-14)
Mùa phim
← Trước
Mùa 4
Sau →
Mùa 6

Holland's Next Top Model, Mùa 5 là mùa thứ năm của Holland's Next Top Model. Sau khi kết hợp hai năm với Topmodel, phiên bản Bỉ của chương trình Benelux' Next Top Model, hai nước chia tay nhau và phiên bản Hà Lan vẫn tiếp tục dưới cái tên ban đầu. Mùa này ban đầu được phát sóng từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2011.

Mặc dù chương trình đã trở lại với hình thức ban đầu, cá nhân, ba trong số năm thành viên ban giám khảo từ mùa giải trước của Benelux's Next Top Model đã trở lại cũng như nhiều thành viên khác trong đội sản xuất. Hai người chiến thắng trong BnlxNTM, Rosalinde Kikstra và Melissa Baas cũng nằm trong số những người chiến thắng trong quá khứ của show trên trang web chính thức của họ. Vì vậy, BnlxNTM được coi là một phần của HNTM, với mùa 5 là mùa giải thứ bảy tổng thể.

Người chiến thắng trong cuộc thi mùa này là Tamara Slijkhuis, 19 tuổi từ Apeldoorn. Cô giành được: 1 hợp đồng với Touché Models trị giá €75.000, chiến dịch quảng cáo cho Max Factor & Zalando và 1 chiếc Lancia Ypsilon.

Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)

Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Leontine Sijtsma 19 1,78 m (5 ft 10 in) Putten Tập 1 15
Sonja Kester 20 1,82 m (5 ft 11+12 in) Naaldwijk 14
Gésanne Jongman 22 1,73 m (5 ft 8 in) Groningen Tập 2 13
Jellena van Mill 20 1,74 m (5 ft 8+12 in) Den Haag Tập 3 12
Jildis Deumens 19 1,75 m (5 ft 9 in) Nijmegen Tập 4 11
Tirza Tjon Kwan Paw 20 1,75 m (5 ft 9 in) Amsterdam 10
Claudia van den Driest 18 1,75 m (5 ft 9 in) Middelburg Tập 5 9
Roxanne Wassmer 16 1,75 m (5 ft 9 in) Oss Tập 6 8
Mandy Engels 21 1,75 m (5 ft 9 in) Amersfoort Tập 7 7
Mieke Rozeman 20 1,75 m (5 ft 9 in) Groningen Tập 8 6
Nancy Halsema 19 1,72 m (5 ft 7+12 in) Lisse Tập 9 5
Michelle Zwolferink 20 1,72 m (5 ft 7+12 in) Franeker Tập 11 4
Riquelle Pals 16 1,75 m (5 ft 9 in) Gorinchem 3
Elise Winklaar 18 1,74 m (5 ft 8+12 in) Groningen 2
Tamara Slijkhuis 19 1,80 m (5 ft 11 in) Apeldoorn 1

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Tập
1 2 3 4 5 6 7 8 9 11
1 Claudia
Elise
Gésanne
Jellena
Jildis
Mandy
Michelle
Mieke
Nancy
Riquelle
Roxanne
Tamara
Tirza
Michelle Tamara Mieke Tamara Tamara Tamara Tamara Tamara Tamara
2 Jellena Riquelle Tamara Mieke Michelle Michelle Michelle Michelle Elise
3 Claudia Elise Michelle Michelle Nancy Elise Elise Elise Riquelle
4 Elise Nancy Elise Roxanne Riquelle Mieke Nancy Riquelle Michelle
5 Mandy Mandy Roxanne Nancy Mieke Nancy Riquelle Nancy
6 Mieke Mieke Claudia Elise Elise Riquelle Mieke
7 Nancy Jildis Mandy Riquelle Mandy Mandy
8 Riquelle Roxanne Jildis Mandy Roxanne
9 Tirza Claudia Riquelle Claudia
10 Tamara Michelle Nancy
11 Jildis Tirza Tirza
12 Roxanne Jellena
13 Gésanne
14 Sonja
15 Leontine
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh dừng cuộc thi
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi
  • Trong tập 1, sau buổi chụp hình trên London Eye, Tamara là người có bức ảnh đẹp nhất, trong khi Sonja và Leontine là 2 thí sinh có phần thể hiện tệ nhất, và Leontine được chọn là thí sinh đầu tiên rời đi. Vào cuối tập, các người mẫu nhận được hình của mình ở buổi chụp ảnh nhóm mà họ đã chụp vào đầu tập phim, sau đó được tiết lộ là Sonja là người tiếp theo phải rời khỏi cuộc thi.
  • Tập 10 là tập ghi lại khoảnh khắc từ đầu cuộc thi.

Buổi chụp hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tập 1: Tạo dáng ở nhà để máy bay theo màu hình cờ Hà Lan; Tạo dáng trên London Eye; Ảnh mở đầu chương trình
  • Tập 2: Tạo dáng trên cối xay gió
  • Tập 3: Ảnh quảng cáo cho Oral-B
  • Tập 4: Những bức tranh vẽ của thế kỉ 17
  • Tập 5: Nước hoa Bruno Banani với người mẫu nam
  • Tập 6: Tạo dáng với xe Lancia Ypsilon
  • Tập 7: Những phụ nữ ở các lục địa
  • Tập 8: Ảnh quảng cáo mắt kính cho Lenses
  • Tập 9: Tủ lạnh Samsung với đồ lót ở Ibiza; Vẻ đẹp tự nhiên
  • Tập 11: Ảnh quảng cáo cho Max Factor với vẹt

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]