Korka Fall

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Korka Fall
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 19 tháng 2, 1990 (34 tuổi)
Vị trí Forward
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
Dorades Mbour
Zaragoza CFF
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
Senegal
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 october 2014 (before the 2012 African Women's Championship)

Korka Fall (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá quốc tế nữ Sénégal, người chơi ở vị trí tiền đạo. Cô là thành viên của đội tuyển bóng đá quốc gia nữ Senegal. Cô là một phần của đội tại Giải vô địch nữ châu Phi 2012, và đã tiếp tục chơi cho đội cho đến năm 2016. Ở cấp độ câu lạc bộ, cô chơi cho Zaragoza CFF ở Tây Ban Nha, nơi cô là cầu thủ châu Phi đầu tiên trong Primera División của phụ nữ và Dorades Mbour ở Sénégal.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Korka Fall đã gia nhập đội bóng Tây Ban Nha Zaragoza CFF từ đội Senegal Dorades Mbour vào tháng 4 năm 2010, trở thành cầu thủ châu Phi đầu tiên chơi ở Primera División, cấp độ bóng đá nữ cao nhất ở Tây Ban Nha.[1] Cô đã được ký hợp đồng ba năm, với động thái được coi là củng cố đội hình sẵn sàng cho cuộc thi Copa de la Reina de Fútbol.[2]

Đến năm 2012, cô đã chuyển sang chơi cho đội Aigles de la Médina của Senegal.[3] Cô đã được đề cử năm 2013 cho Cầu thủ bóng đá nữ châu Phi của năm tại Giải thưởng thể thao hàng đầu châu Phi, cầu thủ người Sen duy nhất được đưa vào hạng mục này.[4] Vào năm 2014, Fall đã chơi cho Dorades Mbour một lần nữa, ở giải hạng hai Senegal. Cô đã ghi một quả phạt đền để giành chiến thắng trong trận đấu cuối cùng của mùa giải trước Teddungal de Vélingara, trao danh hiệu hạng hai cho Mbour.[5]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa thu chơi cho đội bóng đá quốc gia nữ Senegal, bao gồm cả tại Giải vô địch nữ châu Phi 2012.[6] Cô tiếp tục chơi cho đội, gần đây trong vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Phi 2016 khi cô được đưa vào sân thay thế cho Fanta Sy trong trận gặp Guinée.[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “El Prainsa Zaragoza ficha a la primera jugadora africana de la Superliga”. Diario Sur. 20 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ “El Prainsa Zaragoza ficha a la primera jugadora africana de la Superliga”. ESPN. 20 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ “Sénégal: CAN, Football Féminin. Bassouaré Diaby publie la listes des 21 joueuses” (bằng tiếng Pháp). 27 Avril. 23 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  4. ^ Kwami, Milton (26 tháng 11 năm 2013). “AFRICA TOP SPORTS AWARDS 2013: La liste complète de tous les nominés par catégorie” (bằng tiếng Pháp). Africa Nouvelles. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ “Football féminin: finales D1 et D2 ce soir- Et de 11 pour les Sirènes de Grand-Yoff”. iGFM. 10 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  6. ^ “List of players of the 8th African Women Championship, EQUATORIAL GUINEA 2012” (PDF). cafonline.com. 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ “Guinea 1 – 0 Senegal”. CAF. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.