Lịch Thái Lan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thái Lan, có hai loại hệ thống lịch được sử dụng cùng nhau. Dương lịch Thái Lan, dựa trên lịch Gregorius, được sử dụng chính thức và các mục đính thường ngày. Việc sử dụng dương lịch được Vua Chulalongkorn (Rama V) giới thiệu vào năm 1889 để thay thế cho âm lịch trong các văn bản chính thức. Nguyên gốc là bắt đầu năm mới vào ngày 1 tháng 4, và được chuyển sang ngày 1 tháng 1 vào năm 1941, để ngày và tháng tương ứng chính xác với lịch Gregoria. Việc đánh số năm theo Phật lịch, được giới thiệu vào năm 1913 để thay thế cho thời đại Rattanakosin, thời đại này thay cho thời đại trước đó Chulasakarat năm 1889. Năm trong thời đại Phật giáo ở Thái Lan trước năm trong Công lịch là 543 năm do đó năm 2024 CN tương ứng với 2567 trong Phật lịch.

Âm lịch gồm mười hai hoặc mười ba tháng trong một năm với 15 ngày trăng dần tròn và 14 hoặc 15 trăng dần khuyết trong một tháng, tạo thành một năm có 354, 355 hoặc 384 ngày. Các năm thường được đánh dấu bằng con vật như âm lịch Trung Quốc, mặc dù có một vài ngày được sử dụng để tính Năm mới.

Lịch[sửa | sửa mã nguồn]

.
.
  • Số màu đỏ đánh dấu Chủ Nhật và ngày lễ.
  • Ảnh Phật đánh dấu ngày trai giới, Wan Phra (วันพระ).
  • Bảng đỏ với Hán tự trắng đánh dấu đầu tháng âm lịch (Trăng mới) và Trăng tròn của âm lịch Trung Quốc, thường khác một ngày so với lịch Thái.

Tuần[sửa | sửa mã nguồn]

Một tuần (สัปดาห์, sapda or सप्ताह, สัปดาหะ, sapdaha từ Sanskrit "bảy") là một chu kì bảy ngày bắt đầu từ Chủ Nhật và kết thúc vào Thứ Bảy.[1]

Tên ngày trong tuần được đặt theo bảy tên đầu trong chín Cửu Diệu (Ấn Độ); ví dụ, mặt trời, mặt trăng và năm hành tinh cổ đại.

Weekdays
Tên Tiếng Việt Tên Thái Phát âm IPA Màu Từ Sanskrit Thiên thể Màu khắc
Chủ Nhật วันอาทิตย์ /wan˧.ʔaː˧.tʰit̚˦˥/ Đỏ Aditya Mặt Trời Xanh nước biển
Thứ Hai วันจันทร์ /wan˧.t͡ɕan˧/ Vàng Chandra Mặt Trăng Đỏ
Thứ Ba วันอังคาร /wan˧.ʔaŋ˧.kʰaːn˧/ Hồng Angaraka Sao Hỏa Vàng và Trắng
Thứ Tư วันพุธ /wan˧.pʰut̚˦˥/ Lục Budha Sao Thủy Hồng
Xám Đỏ cam
Thứ Năm วันพฤหัสบดี /wan˧.pʰrɯ˦˥.hat̚˨˩.sa˨˩.bɔː˧.diː˧/ Cam Brihaspati Sao Mộc Tím
Thứ Sáu วันศุกร์ /wan˧.suk̚˨˩/ Xanh Shukra Sao Kim Đen và Xanh tím than
Thứ Bảy วันเสาร์ /wan˧.saːn˩˩˦/ Tím Shani Sao Thổ Lục

Ghi chú: Màu sắc được xem là điềm lành cho ngày trong tuần.[2]

Người Thái đại diện các thiên thể dưới hình thức các vị thần như dưới đây:

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Royal Institute Dictionary 1999”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ “Thai birth day colors and Buddha image”. United States Muay Thai Association Inc. ngày 16 tháng 10 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2009. An innovation of the Ayutthaya period.