Maxine Medina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Maxine Medina
Medina vào năm 2017
SinhMaria Mika Maxine Perez Medina
10 tháng 5, 1990 (33 tuổi)
Quezon City, Philippines
Năm hoạt động2014–nay
Thông tin chỉ số
Chiều cao5 ft 8 in (1,73 m) [1]
Màu mắtNâu
Màu tócĐen
Thành tích sắc đẹp
Cuộc thi lớnBinibining Pilipinas 2016
(Chiến thắng)
Hoa hậu Hoàn vũ 2016
(Top 6)

Maria Mika Maxine Perez Medina (sinh ngày 10 tháng 5 năm 1990) là một nhà thiết kế, diễn viên, người mẫungười đẹp người Philippines đã đăng quang Hoa hậu Hoàn vũ Philippines năm 2016.[2][3] Cô đại diện cho Philippines tại cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2016 và lọt vào Top 6 chung kết.[4]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Medina sinh ra ở Thành phố Quezon, Philippines.[5] Cô lấy bằng cử nhân về thiết kế nội thất tại Trường Thiết kế và Nghệ thuật Philippines ở De La Salle – Cao đẳng Saint Benilde. Cô là một người mẫu quảng cáo trên báo in thương mại và là thành viên cấp cao của Hiệp hội Người mẫu Chuyên nghiệp của Philippines.[6] Dianne Medina là em họ của cô ấy[7] và Binibining Pilipinas-Universe 1990 Germelina Padilla là dì của cô ấy.[8]

Năm 2018, cô ra mắt truyền hình trên ABS-CBN sau khi tham gia cùng dàn diễn viên Hanggang Saan trong vai Atty. Georgette Sandiego.[9] Sau đó, cô đã trở nên nổi tiếng với vai Isay trong Los Bastardos kéo dài từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 9 năm 2019. Cô đóng cặp với Jake Cuenca trong loạt phim.[10]

Năm 2020, cô chuyển sang cả TV5 Network thông qua Sunday 'Kada của Brightlight Productions và GMA Network cho First Yaya với vai Lorraine.[11]

Các cuộc thi sắc đẹp[sửa | sửa mã nguồn]

Binibining Pilipinas 2016[sửa | sửa mã nguồn]

Medina tham gia Binibining Pilipinas 2016 vào ngày 17 tháng 4 năm 2016 được tổ chức tại Smart Araneta Coliseum ở thành phố Quezon, nơi cô đăng quang Hoa hậu Hoàn vũ Philippines 2016.[3]

Vào ngày 30 tháng 4 năm 2017, Medina đã trao vương miện cho Rachel Peters là người kế nhiệm của cô tại cuộc thi Binibining Pilipinas 2017 được tổ chức tại Smart Araneta Coliseum ở Thành phố Quezon, Philippines.[7][12]

Hoa hậu Hoàn vũ 2016[sửa | sửa mã nguồn]

Medina đại diện cho Philippines tại Hoa hậu Hoàn vũ 2016 và lọt vào Top 6. Với điều này, Philippines đã lọt vào chung kết năm thứ bảy liên tiếp.[6][13]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ By Request – Women Lưu trữ 2018-01-01 tại Wayback Machine. Professional Models Association of the Philippines.
  2. ^ “FULL LIST: Winners, Bb Pilipinas 2016 coronation night”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  3. ^ a b “Binibining Pilipinas 2016: Maxine Medina crowned Miss Universe Philippines”. cnn (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  4. ^ “Maxine Medina bows out of Miss Universe after reaching Top 6”. cnn (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  5. ^ “ABS-CBN Corporation - Wikipedia”. en.m.wikipedia.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  6. ^ a b “Know more about Miss Universe Philippines 2016 Maxine Medina”. cnn (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  7. ^ a b News, BIANCA ROSE DABU, GMA. “GALLERY: Get to know Binibining Pilipinas-Universe 2016 Maxine Medina”. GMA News Online (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  8. ^ “Maxine a stronger woman after the bashing, says kin”. Inquirer Lifestyle (bằng tiếng Anh). 21 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  9. ^ Bardinas, Mary Ann. “Maxine Medina's winning stint in Hanggang Saan | ABS-CBN Entertainment”. ent.abs-cbn.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  10. ^ Bardinas, Mary Ann. “Mga karakter na kukumpleto sa nalalapit na pagbubukas ng storya ng "Los Bastardos" | ABS-CBN Entertainment”. ent.abs-cbn.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  11. ^ “Maxine Medina transfers to GMA-7; joins cast of First Yaya”. PEP.ph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  12. ^ “FULL LIST: Winners, Bb Pilipinas 2017”. Rappler (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  13. ^ “Maxine Medina makes it to Miss Universe Top 6”. cnn (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm
Pia Wurtzbach
Binibining Pilipinas
2016
Kế nhiệm
Rachel Peters