Mecloqualone

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mecloqualone
Dữ liệu lâm sàng
Mã ATC
  • none
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard100.005.848
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC15H11ClN2O
Khối lượng phân tử270.714
Mẫu 3D (Jmol)
  (kiểm chứng)

Mecloqueller (Nubarene, Casfen) là một GABAergic loại Quinazolinone và là một dạng tương tự của methaqueller được sản xuất lần đầu tiên vào năm 1960 [1] và được bán chủ yếu ở Pháp và một số nước châu Âu khác. Nó có đặc tính an thần, thôi miên và giải lo âu gây ra bởi hoạt động chủ vận của nó tại tiểu loại của thụ thể GABAA, và được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ.[2] Mecloqueller có tác dụng nhanh hơn nhưng kéo dài hơn so với methaquater và do đó chỉ được sử dụng làm thuốc ngủ,[3] trái ngược với methaqueller, cũng được sử dụng như một loại thuốc giải lo âu đa năng. Mecloqueller chưa bao giờ được sử dụng rộng rãi như methaqueller và không còn được kê đơn vì lo ngại về khả năng lạm dụng và quá liều của nó. Ở Hoa Kỳ, đó là một chất được kiểm soát không gây nghiện (trầm cảm) theo Lịch trình I với ACSCN là 2572 và không có hạn ngạch sản xuất tổng hợp hàng năm.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Jackman, G. B.; Petrow, V.; Stephenson, O. (1960). “Some 2, 3-disubstituted 3H-4-quinazolones and 3H-4-thioquinazolones”. The Journal of Pharmacy and Pharmacology. 12: 529–538. PMID 14406263.
  2. ^ Mouren, P.; Giraud, F.; Pinsard, N. (1963). “Clinical use of a new psycholeptic: Mecloqualone”. Marseille medical. 100: 599–602. PMID 13936358.
  3. ^ Dubnk, B.; Towne, C. A.; Bush, M. T. (1969). “Detection, assay and rate of excretion of mecloqualone in animals and man”. Toxicology and Applied Pharmacology. 15 (3): 632–641. doi:10.1016/0041-008X(69)90065-9. PMID 5353825.