NGC 289

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 289
NGC 289
Hubble Space Telescope image of NGC 289
Dữ liệu quan sát
Xích kinh00h 52m 42.4s[1]
Xích vĩ−31° 12′ 21.0″[1]
Dịch chuyển đỏ0.0054[1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời1628.8 km/h[1]
Khoảng cách68.5 mly
Cấp sao biểu kiến (V)11.0[2]
Cấp sao biểu kiến (B)11.4[1]
Đặc tính
KiểuSBbc[1]
Kích thước biểu kiến (V)3.1' x 2.5'[2]
Tên gọi khác
MCG -05-03-010, PGC 3089, 2MASSX J00524236-3112209, IRAS 00502-3128

NGC 289 là một thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Ngọc Phu. Trình biên dịch của Danh mục tổng quát mới, John Louis Emil Dreyer lưu ý rằng NGC 289 là "khá sáng, lớn, mở rộng, giữa 2 ngôi sao sáng đáng kể". Nó được phát hiện vào ngày 27 tháng 9 năm 1834 bởi John Herschel.

Bộ sưu tập[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f “NGC 289”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2015.
  2. ^ a b “New General Catalog Objects: NGC 250 - 299”. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2015.