NGC 331

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
PGC 2759
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoCetus
Xích kinh00h 47m 06.8s[1]
Xích vĩ−02° 43′ 52″[1]
Dịch chuyển đỏ0.023813[1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời7,139 km/s[1]
Cấp sao biểu kiến (V)15.19[1]
Đặc tính
Kích thước biểu kiến (V)0.8' × 0.5'[1]
Tên gọi khác
MCG -01-03-012, 2MASX J00470684-0243526, 2MASXi J0047068-024351, 6dF J0047069-024353, PGC 2759.[1]

NGC 331 là một thiên hà xoắn ốc có rào chắn trong chòm sao Kình Ngư. Nó được phát hiện vào năm 1886 bởi Francis Leavenworth. Nó được Dreyer mô tả là "cực kỳ mờ nhạt, rất nhỏ, tròn, ở giữa sáng hơn một chút, ngôi sao thứ 12 cường độ 3 cung phía đông bắc." Có hai ứng cử viên mà đối tượng là NGC 331: PGC 2759 hoặc PGC 3406, với ứng cử viên trước đây là ứng cử viên có nhiều khả năng hơn đối tượng sau.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 0331. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ “New General Catalog Objects: NGC 300 - 349”. Cseligman. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.