Obkom

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Obkom (tiếng Nga: обком), còn được gọi là Tỉnh ủy Đảng Cộng sản Liên Xô (tiếng Nga: Областной комитет КПСС, là cơ quan có quyền lực cao nhất của tỉnh (областной), nước cộng hòa tự trị (республиканской), tỉnh tự trị (автономной области), gọi chung là cấp tỉnh, của Đảng Cộng sản Liên Xô giữa các Đại hội cấp tỉnh Đảng Cộng sản Liên Xô. Do Đại hội cấp tỉnh bầu ra. Tỉnh ủy Đảng Cộng sản Liên Xô trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng nước Cộng hòa Liên bang (riêng Nga Xô là của Liên Xô).

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1919 các ủy ban (комитеты) cũ của Đảng Cộng sản Nga trước đây được thay thế bằng các tổ chức thuộc tỉnh (губернскими guberniya) của Đảng Cộng sản Nga; trong quá trình cải cách tổ chức hành chính - lãnh thổ từ năm 1924-1929, các tổ chức tỉnh được tổ chức lại thành các tổ chức tỉnh (областные oblastnye). Từ năm 1930 là tổ chức cấp tỉnh (областного oblastnogo). Sau khi thành lập Đảng Cộng sản Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô Viết Liên bang Nga, các tỉnh ủy của Nga Xô được gọi là tỉnh ủy Đảng Cộng sản Nga Xô. Sau khi lệnh cấm tháng 11/1991 được ban hành. Hầu hết các tổ chức chính của Đảng Cộng sản Nga Xô đã không công nhận việc giải tán Đảng và sau đó khôi phục lại thành Đảng Cộng sản Liên bang Nga.

Vai trò[sửa | sửa mã nguồn]

Trách nhiệm chính của Tỉnh ủy tại tỉnh là:

  • công tác chính trị và tổ chức trong quần chúng; huy động sức mạnh để hoàn thành các nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa cộng sản; phát triển toàn diện sản xuất công nghiệp và nông nghiệp; hoàn thành và thực hiện vượt mức các kế hoạch nhà nước; quan tâm, cải thiện ổn định phúc lợi vật chất và trình độ văn hóa của nhân dân lao động;
  • tổ chức công tác tư tưởng, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, nâng cao ý thức cộng sản của nhân dân lao động, quản lý báo chí, đài phát thanh và truyền hình địa phương, giám sát hoạt động của các tổ chức văn hóa giáo dục;
  • lãnh đạo Xô Viết, công đoàn, Komsomol, hợp tác và các tổ chức cộng đồng khác thông qua các Đảng ủy, mở rộng sự tham gia ngày càng rộng rãi của công nhân vào hoạt động của các tổ chức này, phát triển hoạt động cá nhân và hoạt động của tập thể, như một điều kiện cần thiết cho sự chuyển đổi dần dần từ chính quyền xã hội chủ nghĩa.
    Các tổ chức Đảng không thay thế Xô Viết, công đoàn, hợp tác xã và các tổ chức công nhân khác, không cho phép nhầm lẫn chức năng của đảng và các cơ quan khác, chồng chéo không cần thiết trong công việc;
  • tuyển cử và bố trí cán bộ lãnh đạo, giáo dục cán bộ theo tinh thần tư tưởng cộng sản, trung thực thật thà, có trách nhiệm cao với Đảng và nhân dân đối với công việc được giao;
  • sự tham gia rộng rãi của những người cộng sản trong việc thực hiện công việc của Đảng như những cá nhân phụ trách, theo công tác tập thể
  • tổ chức các cơ quan và sự nghiệp khác nhau của Đảng cấp tỉnh, và quản lý các hoạt động của họ; phân phối quỹ đảng trong tổ chức; thông tin có hệ thống với cơ quan Đảng cao hơn và báo cáo về công việc của mình.

Cấu trúc[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh ủy được hướng dẫn bởi Điều lệ Đảng và Chương trình Nghị sự Đảng Cộng sản Liên Xô tiến hành tất cả các công việc, thực hiện chính sách của Đảng, tổ chức thực hiện các chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô tại tỉnh.

Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh được triệu tập bởi Tỉnh ủy cứ hai hoặc ba năm một lần. Các Hội nghị bất thường, các Đại hội Đảng bộ được triệu tập theo quyết định Tỉnh ủy hoặc theo yêu cầu của một phần ba tổng số thành viên của Tỉnh ủy.

Các chuẩn mực đại biểu tại Đại hội Đảng bộ được thành lập bởi các Đảng ủy liên quan.

Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh Đảng cộng sản nghe báo cáo từ Tỉnh ủy, ủy ban kiểm toán, thảo luận về các vấn đề khác của Đảng, kinh tế và văn hóa của tỉnh ủy và các đại biểu tham dự Đại hội Đảng Cộng sản Liên Xô.

Tỉnh ủy bầu ra cục chính trị, bao gồm cả Ban Bí thư Tỉnh ủy. Đối với Bí thư, cần có kinh nghiệm Đảng ít nhất năm năm. Tại các phiên họp toàn thể của Tỉnh ủy, chủ nhiệm các ủy ban đảng, trưởng ban của các ban, các tổng biên tập của các tờ báo và tạp chí của Đảng cũng được phê duyệt.

Dựa theo tình hình thực tế mà số lượng ủy viên Ban Bí thư có thể tăng giảm.

Phiên họp toàn thể của Tỉnh ủy được triệu tập ít nhất bốn tháng một lần.

Tỉnh ủy kiểm tra các hoạt động của bộ phận và nghe báo cáo một cách có hệ thống từ các đảng ủy cấp dưới.

Bí thư thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Bí thư thứ nhất Tỉnh ủy Đảng Cộng sản Liên Xô (Первый секретарь областного комитета КПСС) - là chức vụ đứng đầu cơ quan tỉnh ủy do Tỉnh ủy bầu ra theo sự tham vấn của Ban Bí thư Trung ương Đảng của nước Cộng hòa Liên bang. Theo lý thuyết chức vụ Chủ tịch Ủy ban chấp hành Hội đồng Đại biểu Nhân dân Tỉnh là chức vụ cao nhất của cấp tỉnh, nhưng thực tế đến tháng 3/1990 Bí thư thứ nhất là chức vụ lãnh đạo và quản lý cấp tỉnh. Chức vụ quan trọng thường là ủy viên của Ban Chấp hành Trung ương Đảng nước Cộng hòa Liên bang, có một số trường hợp là ủy viên Bộ chính trị hoặc Ban Bí thư Trung ương nước Cộng hòa Liên bang. Ngoài ra vị trí này được xét vào nhóm cán bộ Trung ương thuộc diện về hưu hoặc không được tái cử khóa sau, hoặc một số ủy viên Bộ chính trị hoặc Ban Bí thư Trung ương Đảng bị giáng chức luân chuyển.

Phân cấp Tỉnh ủy[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp tỉnh gồm các đơn vị hành chính sau
  • Tỉnh ủy (Обком) - Ban chấp hành Đảng tỉnh (областного комитета партии)
  • Khu ủy (Крайком) - Ban Chấp hành Đảng bộ khu (краевой комитет партии)
  • Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô Viết tự trị (Автономная советская социалистическая республика) - Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (областной комитет партии)
  • Tỉnh tự trị (Автономная область) - Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (областной комитет партии)
  • Khu tự trị (Автономные округа) - Ban Chấp hành Đảng bộ khu (Oкру́ги комитет партии)
  • Thành ủy (Горком) - Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố (Городской комитет КПСС) (Áp dụng cho quy chế đặc biệt thành ủy Moskva, thành ủy Leningrad Đảng Cộng sản Liên Xô)
Đảng ủy dưới cấp tỉnh
  • Okrkom (окрком) - Ban Chấp hành Đảng bộ Okrug (Окружной комитет партии)
  • Thành ủy (Горком) - Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố (Городской комитет партии) (Áp dụng cho các nước Cộng hòa Liên bang)
  • Huyện ủy (Райком) - Ban Chấp hành Đảng bộ huyện (Pайонных комитет партии) (tại nông thôn và thành phố)
Đảng ủy cấp dưới
  • Đảng ủy (партком) - Ban Chấp hành Đảng bộ (парти́йный комите́т)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]