Prolintane

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Prolintane
Dữ liệu lâm sàng
Dược đồ sử dụngoral, intranasal, rectal
Mã ATC
Các định danh
Tên IUPAC
  • 1-(1-phenylpentan-2-yl)pyrrolidine
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEMBL
ECHA InfoCard100.007.077
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC15H23N
Khối lượng phân tử217.35 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
Điểm nóng chảy133 °C (271 °F)
Điểm sôi153 °C (307 °F)
SMILES
  • CCCC(N1CCCC1)CC2=CC=CC=C2
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C15H23N/c1-2-8-15(16-11-6-7-12-16)13-14-9-4-3-5-10-14/h3-5,9-10,15H,2,6-8,11-13H2,1H3 ☑Y
  • Key:OJCPSBCUMRIPFL-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Prolintane (Catovit, Katovit, Promotil, Villescon) là một chất kích thích [1]chất ức chế tái hấp thu norepinephrine-dopamine được phát triển vào những năm 1950.[2] Nó có liên quan chặt chẽ trong cấu trúc hóa học với các loại thuốc khác như pyrovalerone, MDPVpropylhexedrine và nó có cơ chế hoạt động tương tự.[3] Nhiều trường hợp lạm dụng prolintane đã được báo cáo.[4]

Với tên thương mại là "Katovit", prolintane đã được thương mại hóa bởi công ty dược phẩm Tây Ban Nha, FHER. Katovit đã được bán cho đến năm 2001, và thường được sử dụng bởi các sinh viên và công nhân như một chất kích thích để cung cấp năng lượng, thúc đẩy sự tỉnh táo và tập trung.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hollister, L. E.; Gillespie, H. K. (March–April 1970). “A New Stimulant, Prolintane Hydrochloride, Compared with Dextroamphetamine in Fatigued Volunteers”. The Journal of Clinical Pharmacology. 10 (2): 103–109. doi:10.1177/009127007001000205. PMID 4392006.
  2. ^ GB Patent 807835
  3. ^ Nicholson, A. N.; Stone, B. M.; Jones, M. M. (tháng 11 năm 1980). “Wakefullness and reduced rapid eye movement sleep: studies with prolintane and pemoline”. British Journal of Clinical Pharmacology. 10 (5): 465–472. doi:10.1111/j.1365-2125.1980.tb01790.x. PMC 1430138. PMID 7437258.
  4. ^ Kyle, P. B.; Daley, W. P. (tháng 9 năm 2007). “Domestic Abuse of the European Rave Drug Prolintane”. Journal of Analytical Toxicology. 31 (7): 415–418. doi:10.1093/jat/31.7.415. PMID 17725890.