Số dư Nitơ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Số dư Nitơhiệu số của phép đo lường lượng nitơ đi vào trừ cho lượng nitơ đi ra. [1]

Số dư Nitơ = Nitơ đưa vào - Nitơ mất đi

Để ước lượng số dư này, người ta có thể dùng chỉ số BUN (Blood urea nitrogen, nồng độ urê máu tính theo phần nitơ) hay nống độ urê trong nước tiểu.

Một giá trị số dư dương thường được tìm thấy ở trong các giai đoạn phát triển, suy giáp, hồi phục mô hay mang thai. Điều này nghĩa là lượng nitơ được hấp thu vào cơ thể lớn hơn lượng nitơ mất đi, do đó tăng tổng trữ lượng protein cơ thể.

Một giá trị âm có thể liên quan đến các vết bỏng, sốt, cường giáp, các bệnh suy nhược (? - wasting diseases) và các thương tổn nghiêm trọng khác hay trong các thời kì nhịn ăn. Điều này có nghĩa là lượng nitơ thải ra từ cơ thể lớn hơn lượng nitơ ăn vào.[2] Một số dư nitơ âm có thể được dùng như một phần của một đánh giá suy dinh dưỡng lâm sàng.[3]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Definition: nitrogen balance from Online Medical Dictionary”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2007.
  2. ^ “VII. Monitoring Nutrition Therapy”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ Barbosa-Silva MC (tháng 5 năm 2008). “Subjective and objective nutritional assessment methods: what do they really assess?”. Curr Opin Clin Nutr Metab Care. 11 (3): 248–54. doi:10.1097/MCO.0b013e3282fba5d7. PMID 18403920. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014.