Sandy

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sandy
Sandy, tháng 5 năm 2016.
SinhSandy Leah Lima
28 tháng 1, 1983 (41 tuổi)
Campinas, São Paulo, Brasil
Tên khácSandy Leah[1]
Trường lớpPontifícia Universidade Católica de Campinas
Nghề nghiệp
Năm hoạt động1990–nay
Phối ngẫu
Lucas Scholles Lima (cưới 2008)
Con cái1
Cha mẹ
  • Durval de Lima
  • Noely Pereira de Lima
Người thânJunior Lima (em trai)
Trang websandyoficial.com.br
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụGiọng hát, piano
Hãng đĩaUMG
Hợp tác vớiSandy & Junior

Sandy Leah Lima (phát âm tiếng Bồ Đào Nha[ˈsɐ̃dʒi ˈlɛa ˈlimɐ], sinh ngày 28 tháng 1 năm 1983), hay còn được biết đến là Sandy, là nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên người Brasil. Sinh ra và lớn lên tại thành phố Campinas, cô cùng với em trai Junior Lima bắt đầu nổi tiếng vào đầu những năm 1990 với tư cách là ca sĩ của nhóm nhạc mang tên họ, Sandy & Junior. Ban nhạc hai chị em cô đã hoạt động và tổ chức các chuyến lưu diễn tại United States, Japan, Chile và Angola[2] từ khoảng năm 1990 đến năm 2007. Kể từ thời điểm tan ra nhóm vào tháng 2 năm 2007, cô bắt đầu chuyển sang hoạt động đơn ca và đã cho ra mắt công chúng hai album là Manuscrito (2010) và Sim (2013). Cả hai album này đều nhận được những phản hồi tích cực từ phía khán giả.

Sandy cũng tham gia sang lĩnh vực diễn xuất. Năm 1997, cô lần đầu đóng phim với tác phẩm điện ảnh O Noviço Rebelde, tiếp sau đó là các phim AcQuária (2003), Mato Sem Cachorro (2013) và Quando Eu Era Vivo (2014). Về phim truyền hình, cô cũng góp mặt trong một số phim, bao gồm vai chính bộ telenovela thành công là Estrela-Guia (2001).[3] Với những thành công trên, cô đã nhận được sáu giải Multishow Brazilian Music Award, ba giải Melhores do Ano (giải thưởng của Rede Globo),và một đề cử Latin Grammy Award.[4] Sandy được công chúng xem là một biểu tượng văn hóa đương đại (pop icon) của Brasil.[5][6] Về mặt thương mại, tổng cộng, cô đã bán được hơn 20 đĩa album.[7][8][9]

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách album[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sandy Leah - IMDb Internet Movie Database
  2. ^ Parabéns Sandy Leah! Cantora completa 30 anos Lưu trữ 2018-07-16 tại Wayback Machine SRZD
  3. ^ https://www.imdb.com/name/nm0762458/. Đã bỏ qua tham số không rõ |trabalho= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |título= (gợi ý |title=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |acessodata= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  4. ^ Sandy: biografia, fotos, vídeos, notícias – iG Lưu trữ 2018-09-07 tại Wayback Machine. Gente.ig.com.br. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ Sandy brinca de "eu nunca" com Matheus Mazzafera Vogue
  6. ^ Sandy - A nova namoradinha do Brasil Época (2000)
  7. ^ http://globoesporte.globo.com/lutas/tuf-brasil/noticia/2012/04/fa-de-mma-sandy-afasta-rotulo-de-menina-fragil-julgam-pela-aparencia.html. Đã bỏ qua tham số không rõ |autor= (gợi ý |author=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |publicado= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |título= (gợi ý |title=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |acessodata= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  8. ^ Sandy não quer mais ser pura. Tio Oda. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
  9. ^ Forbes Brasil divulga lista das 100 celebridades mais influentes do ano – Famosos. Jovempan.uol.com.br (ngày 18 tháng 12 năm 2013). Truy cập 2015-11-06.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]