Spitz (ban nhạc)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Spitz
スピッツ
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánTokyo, Nhật Bản
Thể loạiAlternative rock, pop rock, power pop, jangle pop, post-punk
Năm hoạt động1987 (1987)–nay
Hãng đĩaPolydor Records, Universal Music Japan
Thành viên
  • Kusano Masamune
  • Miwa Tetsuya
  • Tamura Akihiro
  • Sakiyama Tatsuo
Websitespitz.r-s.co.jp

Spitz (スピッツ Supittsu?) là một ban nhạc rock người Nhật Bản. Lúc đầu nhóm được thành lập vào năm 1987 bởi bốn thành viên trường nghệ thuật ở Tokyo – gồm có Kusano Masamune (hát chính và rhythm guitar), Miwa Tetsuya (lead guitar), Tamura Akihiro (guitar bass) và Sakiyama atsuo (trống).[1]

Tháng 3 năm 1991, Spitz phát hành đĩa đơn đầu tiên "Hibari no Kokoro" và album đầu tay trùng tên cùng lúc trên hãng đĩa Polydor Records.[2] Mặc dù lúc đầu không thể thu hút sự chú ý của khán giả, phải đến khoảng năm 1994, ban nhạc sau cùng đã trở nên nổi tiếng với đĩa đơn "Robinson" - phát hành vào tháng 4 năm 1995 và bán ra 1,6 triệu bản tại quê nhà của họ.[3] Sản phẩm kế tiếp của nhóm là album phòng thu thứ 6 Hachimitsu, phát hành cùng năm và gặt hái thành công trên thị trường đại chúng, ngay lập tức chiếm ngôi đàu bảng xếp hạng Oricon của Nhật Bản và tiêu thụ khoảng 1,7 triệu bản tính đến nay.[4] Nhạc phẩm còn giật giải hạng mục Album hay nhất tại lễ trao giải Japan Record Award lần thứ 47 do Hiệp hội soạn nhạc Nhật Bản tổ chức vào dịp giao thừa năm 1995, và nhận 4 chứng chỉ bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản vào năm 1997.[5][6]

Sau khi gây đột phá vào giữa thập niên 1990, Spitz đã duy trì thành công về mặt thương mại ở thị trường Nhật Bản trong gần 20 năm. Nhóm đã có mặt trong top 30 những nghệ sĩ bán đĩa nhạc chạy nhất lịch sử bảng xếp hạng âm nhạc Nhật Bản, sau khi tiêu thụ hơn 20,8 triệu bản album và đĩa đơn ở thị trường nội địa tính đến tháng 12 năm 2013.[7][8]

Xuyên suốt sự nghiệp âm nhạc, ban nhạc đã phát hành 15 album phòng thu và 38 đĩa đơn vật lý tính đến nay. NHóm trung thành với phong cách nhạc pop/rock mang hơi hướng jangle, với phần hợp âm rải guitar chịu ảnh hưởng bởi Donovan. Nhóm còn được ghi nhớ với những sáng tác giàu giai điệu, ca từ tượng trưng và giọng hát ngân cao trong trẻo của ca sĩ kiêm sáng tác chính Kusano.[9]

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kusano Masamune (草野 マサムネ?), tên thật là 草野 正宗 (cùng cách phát âm) – Hát chính, rhythm guitar. Sinh ngày 21 tháng 12 năm 1967 ở Fukuoka, Fukuoka, Nhật Bản. Anh tốt nghiệp trường Trung học Jōnan Tỉnh Fukuoka, cũng như Đại học nghệ thuật Musashino với một tấm bằng thiết kế.
  • Miwa Tetsuya (三輪 テツヤ?), tên thật là 三輪 徹也 (cùng cách phát âm) – Lead guitar, hát bè. Sinh ngày 17 tháng 5 năm 1967 ở Fujieda, Shizuoka, Nhật Bản. Anh tốt nghiệp trường Trung học Fujieda Meisei và Cao đẳng Thời trang Bunka.
  • Tamura Akihiro (田村 明浩?) – Bass, hát bè, thủ lĩnh. Sinh ngày 31 tháng 5 năm 1967 ở Fujieda, Shizuoka, Nhật Bản. Anh tốt nghiệp trường Trung học Fujieda East Tỉnh Shizuoka. Anh từng theo học Đại học Tokyo Zokei, nhưng bỏ học trước khi tốt nghiệp.
  • Sakiyama Tatsuo (崎山 龍男?) – Trống. Sinh ngày 25 tháng 10 năm 1967 ở Sano, Tochigi, Nhật Bản. Anh tốt nghiệp trường Trung học Sano Tỉnh Tochigi và Cao đẳng Thời trang Bunka.

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu
  • Spitz (1991)
  • Namae o Tsukete Yaru (1991)
  • Hoshi no Kakera (1992)
  • Crispy! (1993)
  • Sora no Tobikata (1994)
  • Hachimitsu (1995)
  • Indigo Chiheisen (1996)
  • Fake Fur (1998)
  • Hayabusa (2000)
  • Mikazuki Rock (2002)
  • Souvenir (2005)
  • SazanamiCD (2007)
  • Togemaru (2010)
  • Chiisana Ikimono (2013)
  • Samenai (2016)
  • Mikke (2019)

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ ナタリー – スピッツのプロフィール [natalie.mu: Artist Biography: Spitz]. natalie.mu (bằng tiếng Nhật). Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ “スピッツ 作品情報 (CD) – goo 音楽” [Spitz: Release History (CDs): goo Music]. goo.ne.jp (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2014. Truy cập 24 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ オリコン・シングル・チャートブック(完全版) [Single Chart Book: Complete Edition 1968–2010] (bằng tiếng Nhật). Roppongi, Tokyo: Oricon Entertainment. 2011. ISBN 4-87131-088-4.
  4. ^ オリコン・アルバム・チャートブック(完全版) [Oricon Album Chart Book: Complete Edition 1970–2005]. Roppongi, Tokyo: Oricon Entertainment. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
  5. ^ 第37回日本レコード大賞 [The 37th Record Awards Winners]. jacompa.jp (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội soạn nhạc Nhật Bản. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 6 năm 2008. Truy cập 3 tháng 3 năm 2012.
  6. ^ “RIAJ > The Record > June 1997 > Certified Awards (April 1997)” (PDF). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (bằng tiếng Nhật). Truy cập 3 tháng 5 năm 2014.
  7. ^ Yamamoto, Takao (producer) (ngày 29 tháng 3 năm 2013). “ミュージックステーション2時間スペシャル アーティスト総売上ランキング”. Music Station (bằng tiếng Nhật). All-Nippon News Network. TV Asahi.Ghi chú: Chương trình truyền hình cho hay Spitz đã bán ra 20.680.000 đơn vị đĩa nhạc tính đến tháng 3 năm 2013, dựa trên doanh số tích lũy trên bảng xếp hạng Oricon.
  8. ^ “オリコン2013年 年間 音楽&映像ランキング-ORICON STYLE” [Oricon Year-end: Best-Selling Music and Video Rankings 2013]. oricon.co.jp. Oricon. 15 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.
  9. ^ “【合評】スピッツ『小さな生き物』(Universal) – COOKIE SCENE” [Review: Spitz Chiisana Ikimono (Universal J)]. cookiescene.jp (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2014. Truy cập 5 tháng 5 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]