Thành viên:Boylangtu105/China Dolls

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
China Dolls
Nguyên quánBangkok, Thái Lan
Thể loạiPop, dance
Nghề nghiệpCa sĩ, diễn viên, vũ công
Nhạc cụGiọng hát
Năm hoạt động1999–2005, 2008–nay
Hãng đĩaGMM Grammy (1999–2005); (2012 - nay)
Warner Music Đài Loan (2008–2010)
Hợp tác vớiChina Guan, Tae, Kat English, YaYa Ying
Thành viênPailin "Hwa Hwa" Rattanasangsatian
Supachaya "Bell" Lattisophonkul
Cựu thành viênLiu Pei jun "Dan Chun"
WebsiteChina Dolls Fanpage
China Dolls
Tên tiếng Trung
Phồn thể
Giản thể
Tên tiếng Thái
Tiếng Tháiไชน่าดอลส์
Hệ thống Chuyển tự Tiếng Thái Hoàng giachai naa daawn

China Dolls (tiếng Thái: ไชน่าดอลส์; giản thể: 中国娃娃; phồn thể: 中國娃娃; bính âm: Zhōngguó wáwá) là nhóm nhạc pop nổi tiếng đến từ Thái Lan, bao gồm hai thành viên Pailin "Hwa Hwa" Rattanasangsatian và Supachaya "Bell" Lattisophonkul.

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Hai cô gái được chọn trong một cuộc thi tuyển âm nhạc “Tài năng trẻ” do công ty âm nhạc lớn nhất Thái Lan: GMM Grammy tổ chức. Bell và Hwahwa đều là người Thái gốc Hoa nên mọi người trong công ty quyết định lấy tên nhóm là China Dolls.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Cùng năm thành lập China Dolls phát hành album đầu tay “Muay nee kah” (Tôi là cô gái Trung Hoa) với sự đầu tư âm nhạc cao, giai diệu sôi động album rất thành công ở Thái Lan, các ca khúc trong album nhanh chóng trở thành hits như Muay Nee Kah, Tee Mai Gure, Wau Ai Nee, Happy Little Eyes,...Đến năm 2000 China Dolls cho ra tiếp album thứ hai mang tên China More đây có thể được xem là album thành công nhất của China Dolls. Nhóm nhạc bắt đầu được khắp Châu á biết đến, cùng năm này China Dolls đạt giải “Nhóm nhạc được yêu thích nhất Thái Lan” và được mời tham dự trình diễn tại "Asia 2000 Music Festival".

Năm 2001 Ting Nong ca khúc chủ đề của album thứ 3 tiếp tục gây sốt với phong cách sôi động vốn có, nhưng trang phục đã được làm với nhiều màu sắc hơn mang lại một hình ảnh mới mẻ và tràn đầy năng lượng, hình tượng của China Dolls trong album Ting Nong cũng đã được hãng sản xuất điện thoại Motorola chọn làm chủ đề thiết kế cho một dòng sản phẩm điện thoại mới của mình.

China Dolls cũng được báo chí và giới chuyên môn khen ngợi với thành tích là nghệ sĩ trẻ lập nên hat-trick cho ba album liên tiếp đều có doanh số đáng ngưỡng mộ lúc bấy giờ. Ngoài ra Muay Nee Kah và China More cũng là album lập kỷ lục có 4 single trong một album đứng top trong bảng xếp hạng âm nhạc Thái Lan.

Những trở ngại ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Hầu hết các ca khúc trong các album Thái của China Dolls đều được trình bày dưới dạng lời nhạc tiếng Thái nhưng lại có phần điệp khúc hoặc phần rap chứa tiếng Hoa,điều này đã làm nên điểm nổi bật và duy nhất của China Dolls giữa các ngôi sao nổi tiếng lúc bấy giờ. Tuy nhiên chính điều này lại gây không ít rắc rối cho các fan Thái vì họ phải nghe đan xen giữa hai ngôn ngữ khác nhau. Là nhóm chuyên trị thể loại nhạc dance sôi động, China Dolls luôn bị đem ra so sánh với Bazoo đến từ công ty đối thủ RS. Nhưng sau sự thất bại khi đánh chiếm thị trường Đài Loan của Bazoo, China Dolls giờ đây đã không còn đối thủ.

Các fan của nhóm được phen bất ngờ khi có một nữ nghệ sĩ lên báo nói rằng thành viên Bell không thể hát tiếng Hoa và cô chính là người đã hát thay cho Bell ở những phân đoạn đó. Tuy nhận không ít "gạch đá" từ người hâm mộ của nhóm nhưng cô ca sĩ mới debut khẳng định: "Mình có một lượng fan hùng hậu và không cần tạo scandal". Hwa Hwa khẳng định không có chuyện đó và cô chính là người đã dạy tiếng Hoa cho Bell, Bell là người Trung Quốc nên cô ấy học rất nhanh, Hwa Hwa còn kể thêm rằng: "chúng tôi quen nhau từ thời trung học, Bell đến bắt chuyện với tôi và nói rằng hãy dạy cho cô ấy tiếng Hoa và cô ấy sẽ dạy cho tôi nhảy múa"

Phát hành album tiếng Hoa[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công ngay trên đất khách với album tiếng Hoa đầu tiên (Dan Yan Pi Nu Sheng-Cô Gái Mắt Một Mí) bán được hơn 300.000 ngàn bản chỉ trong ba tháng tại Đài Loan, lập kỷ lục album bán chạy nhất tuần đầu tiên và tiêu thụ thêm hơn 50.000 ngàn bản tại Malaysia và Singapore. Tổng doanh thu album này là hơn 1 triệu bản và được phát hành lại thành nhiều phiên bản khác nhau. China Dolls tiếp tục lập nên hat-trick với ba album liên tiếp ở Đài Loan là Oh Oh Oh, I Love Spaceman và Ding Ding Dong Around The World.. nhóm trở nên nổi tiếng ở Malaysia, Singapore, Trung Quốc và Nhật Bản.

Ca khúc nhạc phim nổi tiếng Trộm Long Tráo Phụng[sửa | sửa mã nguồn]

Với giai điệu bắt tai và lời bài hát vui vẻ, ca khúc mang nhiều ý nghĩa Happy New Year được chọn làm OST cho bộ phim đình đám Trộm Long Tráo Phụng (Phim do Hãng phim TWS Trung Quốc sản xuất). Thành công của bộ phim không thể không nhắc đến sự góp mặt của ca khúc này, khi mà nó thu hút một lượng fan không nhỏ chỉ chực chờ mở ti vi lên và lắng nghe ca khúc. Đó cũng chính là lý do ở phần 2 nhà sản xuất phim tiếp tục chọn ca khúc "I love spaceman" của nhóm để làm OST cho dự án phim của mình.

Sự nghiệp đóng phim[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi dấu ấn là nhóm nhạc nước ngoài đầu tiên được đề cử ở hạng mục "Nhóm nhạc xuất sắc nhất" của giải thưởng danh giá hàng đầu Đài Loan Golden Melody Award, China Dolls được chọn là ngôi sao khách mời đặc biệt xuất hiện trong phim Phong Vân 1: Hùng Bá Thiên Hạ, bộ phim quy tụ loạt sao đình đám như Thủy Linh, Triệu Văn Trác, Hà Nhuận Đông, Đào Hồng,.. Để mời được nhóm tham gia, đạo diễn đã phải viết riêng kịch bản cho hai cô mà trong kịch bản gốc hoàn toàn không có những nhân vật này. China Dolls cũng góp giọng cho album OST của phim với ca khúc "Noy Noy Noy" phiên bản tiếng Hoa (ver tiếng Hoa có tên là "Shao Lai Le").

Lưu diễn vòng quanh châu Á và xuất hiện trên tạp chí BillBoard[sửa | sửa mã nguồn]

Sau những thành công nhất định ngay từ những album đầu tiên và tạo được vị trí vững chắc cho mình trên thị trường âm nhạc Thái Lan cũng như Châu Á, Nhóm quyết định thực hiện chuyến lưu diễn vòng quanh Châu Á để gặp gỡ người hâm mộ thông qua hàng loạt các concert ở Thái Lan, Đài Loan, Singapore, Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản và Việt Nam...

Trong một bài viết dài trang về sự phát triển mạnh mẽ của nền âm nhạc châu Á của tạp chí hàng đầu thế giới BillBoard, China Dolls được vinh dự là nghệ sĩ Thái Lan duy nhất được nhắc đến với một phần đánh giá khá dài. Billboard thống kê một vài ấn tượng trong sự nghiệp của nhóm cũng như nhận định China dolls là một nhóm nhạc rất đặc biệt tuy là nhóm nhạc của Thái Lan nhưng sự nổi tiếng của nhóm lại rất mạnh mẽ ở các thị trường nói tiếng Hoa, âm nhạc sôi động, mạnh mẽ dễ nghe dễ thuộc và nhóm không thích hát những các ca khúc buồn bã u sầu thay vào đó China dolls là một nhóm nhạc luôn mang đến sự vui vẻ và lạc quan cho người nghe. Điều này cũng dễ hiểu khi nhóm sở hữu một lượng fan nữ không nhỏ qua các ca khúc của mình. Một số ca khúc tiêu biểu như: Em không muốn nhớ đến anh, Anh không có giá trị, Em không ngốc, Chỉ đùa thôi...

China Dolls và nhạc Thái ở Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Thời điểm những năm đầu của thập niên 2000, thị trường nhạc Việt chịu ảnh hưởng nhiều từ các ca khúc quốc tế mà nổi bật là những ca khúc nhạc Thái lời Việt được các ca sĩ trong nước cover hát lại. Nữ ca sĩ Thanh Thảo trở nên nổi tiếng nhờ vào ca khúc Ôi Tình Yêu (cover từ ca khúc OH OH OH của China Dolls, Lời Việt Trần Minh Phi) hay nhóm The Bell, Mắt Ngọc đã phát hành vài album đầu tay mà hầu hết các ca khúc đều là hát lại của China Dolls. Âm nhạc của nhóm cũng trở nên phổ biến và được hát đi hát lại trên các đường phố cũng như được nhiều thế hệ người yêu nhạc ở Việt Nam nhớ tới, gắn liền với tuổi thơ của các thế hệ 8x, 9x đời đầu.

Cũng dựa trên nền nhạc vui nhộn của ca khúc OH OH OH của China Dolls, năm 2015, Chàng ca sĩ nhạc chế Vanh Leg (tên thật Nguyễn Việt Anh, sinh ngày 22/01/1993) đã cho ra mắt một ca khúc nhạc chế mang tựa đề Vua Phá Hoại. Bài hát này là lời tâm sự đầy phẫn nộ, uất ức và thù hận của những người dùng Facebook trong mấy ngày gần đây khi bị chính những người bạn thân của mình “hãm hại” và "tấn công", bắn phá nát "hòn đảo thân thương” do chính tay mình đầu tư xây dựng nên. Kèm theo đó là những hình ảnh minh họa cũng như hành động biểu cảm khi bị những người bạn thân của mình đâm lén. Ngoài ra, anh còn nhắc tới hiện tượng “đẹp trai", "vuốt keo”, v.v....

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album tiếng Thái[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin Tracklist
หมวยนี่คะ (Muay nee kah)
  • Format: CD
  • Released: ngày 15 tháng 7 năm 1999
  • Label: GMM Grammy
  1. "หมวยนี่ค่ะ (Muay nee kah)"
  2. "ตี๋ไม่เกี่ยว (Tee mai gure)"
  3. "หว่อ อ้าย หนี่ (Wau ai nee)"
  4. "อย่านะ (Yah na)"
  5. "Happy Little Eye"
  6. "ล้อเล่น (Lau len)"
  7. "Decibel"
  8. "คิดถึง (Kid teung)"
  9. "Thaina Dance"
  10. "You Wanna Dance"
  11. "ใครคนหนึ่ง (Krai kon neung)"
  12. "หมวยตุ่ย (Muay tui) (V. Encore Mix)"
China More
  • Format: CD
  • Released: ngày 15 tháng 12 năm 2000
  • Label: GMM Grammy
  1. "โอ๊ะ โอ๊ะ โอ๊ะ (Oh Oh Oh)"
  2. "H.N.Y."
  3. "คนหน้า ม. (Kon nah maw)"
  4. "มากไป ป่าว? (Mảk pai pow?)"
  5. "ไม่สำคัญ (Mai sum kun)"
  6. "ตี๋ไม่อยู่ (Tee mai yoo)"
  7. "และ...คิดถึง (Lae...kid teung)"
  8. "น้อย น้อย หน่อย (Noy noy noy)"
  9. "เพลงหมาหมา (Pleng mah mah)"
  10. "หนี่ ไท้ เสี่ยว (Nee tai seeow)"
  11. "โอ๊ะ โอ๊ะ ตึ๊บ (Oh Oh Tub)"
  12. "มันส์หน้า ม. (Mun nah maw)"
ติ้งหน่อง (Ting nong)
  • Format: CD
  • Released: ngày 21 tháng 8 năm 2001
  • Label: GMM Grammy
  1. "Intro"
  2. "ติ้งหน่อง (Ting nong)
  3. "ชักดิ้น ชักงอ (Chuk din chuk ngau)
  4. "เป็นคนไทย (Pen kon tai)
  5. "ไม่ซึ้ง (Mai seung)
  6. "ต้มยำ (Tom yum)
  7. "So Sad"
  8. "คู่กัด (Koo kud)
  9. "ซอย 4 (Soy 4)
  10. "ฝากเลี้ยง (Fark leang)
  11. "That's the Way (I Like It)"
  12. "ตึ๊งหนึบ (Thai kou)"
China แดง (China daeng)
  • Format: CD
  • Released: ngày 6 tháng 8 năm 2002
  • Label: GMM Grammy
  1. Wa-O-Wa
  2. ตี๋ช้ง (Tee sung)
  3. นางฟ้าหน้าหมวย (Naang far nah muay)
  4. กระดึ๊บ กระดึ๊บ (Gra deub gra dub)
  5. Dui bu gi Miss Call
  6. เช็ค DNA (Check DNA)
  7. เธอมาช้า (Tur ma cha)
  8. หมวยนะไม่ได้โจ๋ (Muay nah mai dai joh)
  9. ยิ้มมายิ้มไป (Yim ma yim pai)
  10. ซื่อ-ปู้-OK (Seuah-poo-OK)
B/W
  • Format: CD
  • Released: ngày 23 tháng 4 năm 2004
  • Label: GMM Grammy
  1. "เฮ้ย...มันดี (Hureh...mun dee)"
  2. "เขาไม่รัก (Kow mai ruk)"
  3. "รักสะกิดใจ (Ruk sa kid jai)"
  4. "ไม่ได้ลืมหรอกนะ (Mai dai leum rok na)"
  5. "วันอาทิตย์ (Wun ah tit) (featuring 'Pex' Zeal)"
  6. "หูดำ (Hoo dum) (featuring B-King)"
  7. "ผู้หญิงคนนั้น...ทีฉันไม่เคยได้เป็น (Poo ying kon nun...tee chun mai koey dai pen)"
  8. "จืด (Jeud)"
  9. "แล้วจะบอก (Leaw ja bauk)"
  10. "เพ้อ (Pur)"
  11. "Outro"
China Dance
  • Format: CD
  • Released: ngày 24 tháng 8 năm 2004
  • Label: GMM Grammy
  1. "หมวยนี่คะ (Muay Nee Ka)"
  2. "ล้อเล่น (Lau Len)"
  3. "ตี๋ไม่เกี่ยว (Tee mai gure)"
  4. "โอ๊ะ โอ๊ะ โอ๊ะ (Oh Oh Oh)"
  5. "คนหน้า ม. (Kon nah maw)"
  6. "H.N.Y."
  7. "หนี่ ไท้ เสี่ยว (Nee tai seeow)"
  8. "ติ้งหน่อง (Ting nong)"
  9. "เป็นคนไทย (Pen kon tai)"
  10. "Wa-O-Wa"
  11. "ตี๋ซัง (Tee sung)"
  12. "เขาไม่รัก (Kow mai ruk)
  13. "ผู้หญิงคนนั้น...ที่ฉันไม่เคยได้ฝัน (Poo ying kon nun...tee chun mai koey dai pen)
  14. "เขาไม่รัก (Kow mai ruk) (Hip Hop Mix) (Bonus track)

Album tiếng Hoa[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin Tracklist
單眼皮女生
  • Format: CD
  • Released: March 2000
  • Label: GMM Grammy
  1. "單眼皮女生 (Cô gái mắt một mí)" (หมวยนี่ค่ะ [Bản tiếng Hoa])
  2. "蚊子愛情進行曲 (Khúc ca tình yêu của con muỗi)" (ตี๋ไม่เกี่ยว [Bản tiếng Hoa])
  3. "我愛你 (Em yêu anh)" (Bản tiếng Hoa)
  4. "雅麗的男朋友 (Bạn trai của Alice)"(อย่านะ [Bản tiếng Hoa])
  5. "求愛響尾蛇 (Rắn đuôi chuông) (Decibel [Bản tiếng Hoa])
  6. "哥哥妹妹採茶歌 (Bài hát anh em cùng hái trà)" ((ล้อเล่น [Bản tiếng Hoa])
  7. "啊!Happy Little Eye (Ah! Con mắt nhỏ vui vẻ)"
  8. "大姐大 (Chị cả)"
  9. "Party女王 (Nữ hoàng của bữa tiệc)"
  10. "我演的是我 (Tôi diễn chính mình)"
賀歳喔!喔!喔!
  • Format: CD
  • Released: January 2001
  • Label: GMM Grammy
  1. "發財發福中國年 (Chúc mừng năm mới)"
  2. "我不想想你 (Em không muốn nhớ anh)"
  3. "狗臉 (Mặt chó)"
  4. "弟弟不在(泰語版) (Em trai tôi không ở đây)"
  5. "少來了(Lại hết rồi)"
  6. "狗歌 (Bài hát con chó)"
  7. "Oh! Oh! Oh!"
  8. "新年快樂 (Chúc mừng năm mới [Bản tiếng Thái])"
  9. "你太小 (Anh quá nhỏ)"
  10. "泰國人 (Người Thái)"
  11. "Oh! Oh! Oh! (Remix)
我愛太空人
  • Format: CD
  • Released: March 2001
  • Label: GMM Grammy
  1. "不要你的禮物 (Không nhận quà của Anh)"
  2. "我沒有那麼笨 (Em không ngu ngốc)"
  3. "弟弟不在 (Em trai tôi không ở đây)"
  4. "我愛太空人 (Tôi yêu phi hành gia)"
  5. "路邊的野花不要採 (Chúc mừng năm mới)"
  6. "害羞的男孩 (Chàng trai nhút nhát)"
  7. "良心與現金 (Lương tâm và tiền mặt)"
  8. "外星情話 "
  9. "叫你不要你就要"
  10. "我該怎麼辦" (Em nên làm gì đây)
環遊世界Ding Ding Dong
  • Format: CD
  • Released: ngày 12 tháng 10 năm 2001
  • Label: GMM/8866 (Taiwan), GMM/Avex Asia (Hong Kong)
  1. "Boom"
  2. "環遊世界Ding Ding Dong"
  3. "酸辣湯"
  4. "受不了"
  5. "遲到"
  6. "不來了"
  7. "忠孝東路"
  8. "Weed Boom"
  9. "暗戀我"
  10. "亂七八糟"
  11. "寄養"
  12. "晚安"
加多一點點
  • Format: CD
  • Released: January 2002
  • Label: GMM/8866 (Taiwan), GMM/Avex Asia (Hong Kong)
  1. "加多一點點"
  2. "家家有本難唸的經"
  3. "西子姑娘"
  4. "La La La"
  5. "Happy Party"
  6. "女兒國"
  7. "海神"
  8. "Genie"
  9. "Do Re Mi"
  10. "天涯歌女"
萬歲萬歲萬萬歲
  • Format: CD
  • Released: ngày 9 tháng 8 năm 2002
  • Label: GMM/8866 (Taiwan), GMM/Avex Asia (Hong Kong)
  1. "萬歲萬歲萬萬歲"
  2. "蜘蛛人陷入情網"
  3. "單眼皮女生"
  4. "酸辣湯"
  5. "我不想想你"
  6. "我是蛋"
  7. "環遊世界Ding Ding Dong"
  8. "不要你的禮物"
  9. "Boom"
  10. "蚊子進行曲"
  11. "路邊野花不要採"
  12. "我沒有那麼笨"
  13. "哥哥妹妹採茶歌"
  14. "多加一點點"
  15. "家家有本難唸的經"
  16. "我愛你"
  17. "Boom"
  18. "環遊世界Ding Ding Dong (Remix)"
  19. "單眼皮女生 (Remix)"
  20. "我不想想你 (Remix)"
  21. "哥哥妹妹採茶歌 (Remix)"
  22. "不要你的禮物 (Remix)"
  23. "少來了 (Remix)"
  24. "我沒有那麼笨 (Remix)"
  25. "蚊子進行曲 (Remix)"
  26. "酸辣湯 (Remix)"
亮晶晶
  • Format: CD
  • Released: ngày 28 tháng 9 năm 2010
  • Label: Warner Music Taiwan
  1. "亮晶晶"
  2. "你是我的大明星"
  3. "Happy Day"
  4. "愛誠則靈"
  5. "愛降落"
  6. "食在東方"
  7. "寶貝對不起"
  8. "想愛你"
  9. "喔喔"
  10. "小媳婦回娘家"

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

  • Top 3 album bán chạy nhất Đài Bắc, Đài Loan (2000)
  • Đề cử "The Best Group Singer" của Golden Melody Award 12th, Đài Loan (2001)
  • Thắng giải "Top Ten Golden Melody (Dan yan pi nu sheng-Cô gái mắt một mí)" của Singapore Golden Melody Award (2001)
  • Thắng giải "Top Ten Hits (Dan yan pi nu sheng/Cô gái mắt một mí)" của Chinese Music Award (2001)
  • Thắng giải of "Top Ten Hits (Bu yao ni de li wu /Em không nhận quà của anh)" của Chinese Music Award, Malaysia (2001)
  • Thắng giải "The Best Group Singer" Golden Melody Award 1st, của Malaysia (2001)
  • Thắng giải "The Best Group Singer", Việt Nam (2001)
  • Thắng giải "The Best Group Singer" 2nd, Việt Nam (2002)
  • Thắng giải "Top Ten Hits" (OH OH OH), Việt Nam (2001)
  • Thắng giải " Top Ten Hits" (OH OH OH 2nd), Việt Nam (2002)
  • Thắng giải "Top Ten Hits" (KON NAH MAW), Việt Nam (2002)
  • Thắng giải "Top Ten Hits" (TING NONG), Việt Nam (2002)
  • Nhóm nhạc dẫn dầu các kênh truyền hình MTV châu Á
  • Đề cử "The Best Group Singer" của Golden Melody Award 2nd, Malaysia (2002)
  • Thắng giải "The Best Group Singer" của Chinese music award 2nd, Malaysia (2002)
  • Giải thưởng "Best Youth" từ chính phủ Thái Lan (2004)
  • Giải thưởng "Chống lạm dụng và sử dụng chất ma túy", Thái Lan (2003,2004)
  • Giải thưởng "Phòng chống nạn cờ bạc", Thái Lan (2004)
  • Giải thưởng "Hiến máu nhân đạo" dành cho nghệ sĩ, Thái Lan (2004)
  • Virgin Hitz 40 Award—Kao Mai Ruk, Thái Lan (2004)
  • No.3 Nhóm nhạc được yêu thích nhất, Đài Loan (2003)
  • "Volunteer artist", Thailand (2015)

Danh sách các buổi hòa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

  • "Asia 2000 Music Festival in Thailand", Thailand (May 2000)
  • "GegeMeimei concert" (with Tae), Taiwan (July 2000)
  • "China Dolls concert" at Singapore Indoor Stadium, Singapore (September 2000)
  • "Celebration of 72 years of the King", Thailand (2000 December)
  • "Count down for 2001 concert", Singapore (2000 December)
  • "Greet Toom Boom Concert" at Indoor Stadium Huamark, Thailand (September 2001)
  • "China Dolls concert", Brunei
  • "China Dolls concert", Vietnam (March 2002)
  • "Pattaya Music Festival 2002", Thailand (March 2002)
  • "China Dolls and Dragon 5" at Genting, Malaysia (March 2002)
  • "To cheer Chinese football", China (ngày 1 tháng 5 năm 2002)
  • "Count down for 2003 concert" at Genting, Malaysia (December 2002)
  • "Thailand IP Festival 2002" (Concert against illegal CD), Thailand (2002)
  • "Bangkok Chinatown Festival 2003", Thailand (February 2003)
  • "Pattaya Music Festival 2003", as guest of Gancore Club, Thailand (March 2003)
  • "China Dolls Live Malaysia 2003", Malaysia (May 2003)
  • Guest of "Babb Bird Bird Concert for 22 Rounds", Thailand (July 2003)
  • "J-ASEAN POPs in Bangkok", Thailand (October 2003)
  • "Thailand night" in Osaka, Japan (August 2004)
  • "China Feeling" concert, China (November 2004)
  • "China Dolls Live in Tokyo", Japan (April 2004)
  • "2005 Hula Hula Live in Tokyo" Japan (January 2005)
  • "Happy New Year" Taiwan Taiwan(2010)
  • "J20 anniversary concert" Thailand (2013)
  • "Pattaya coundown" Thailand (2013)
  • "The A-SET PUB" Thailand (2013)
  • "Happy facetival party reunion at Impact Arena - Bangkok Thailand (August 2013)
  • "All the stars in concert" (Warner Music Taiwan - Sanya China Feb 2014)
  • "Fakeclubthenextgen 10 year Anniversary concert" Thailand (2016)
  • "Green Concert 21 dance fever" Thailand (2018)
  • "Cassette Festival" Thailand (2019)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]