Thành viên:Cuongndse02709

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

TÍNH ĐỒNG PHA[sửa | sửa mã nguồn]

Trong Vật Lý, đồng pha là thuộc tính ổn định của (có thể là theo thời gian hoặc không gian) giao thoa. Nó chứa trong thực thế vài khái niệm khác biệt, những trường hợp giới hạn đó không bao giờ xảy ra trong thực tế nhưng cho phép hiểu được tính vật lý của sóng và đã trở thành một khái niệm đặc biệt quan trọng trong vật lý lượng tử. Nói chung, đồng pha mô tả tất cả các thuộc tính của mối tương quan giữa các đại lượng vật lý của một làn sóng duy nhất, hoặc giữa các sóng một số hoặc các gói sóng. Một trong những cần lưu ý ở điểm này mà can thiệp là không có gì nhiều hơn Ngoài ra, trong một ý nghĩa toán học, các chức năng sóng. Trong vật lý lượng tử, một làn sóng duy nhất có thể giao thoa với chính nó, do tính chất lượng tử và vẫn còn là một sự cộng hưởng của hai sóng Thí nghiệm khe Young. Điều này ngụ ý rằng sự giao thoa tăng cường hoặc dập tắt là những trường hợp giới hạn, và rằng sóng luôn luôn có thể giao thoa, ngay cả khi nếu kết quả của sự cộng hưởng phức tạp hoặc không đáng kể.

Trong quá trình giao thoa, 2 sóng kết hợp vơi nhau tạo nên 1 sóng có biên độ lớn hơn cả 2(giao thoa tăng cường) hoặc 2 sóng trừ đi nhau để tạo ra 1 sóng có biên độ thấp hơn so với 1 trong 2(giao thoa dập tắt),tùy thuộc vào mối quan hệ của pha. Mức độ đồng pha được đo bằng độ giao thoa thấy được, hệ đo lường mức độ tuyệt đối sóng có thể bị xóa bỏ do giao thoa dập tắt.

Đồng pha không gian và thời gian có thể được trình bày qua "Thí nghiệm của Michelson–Morley" và "Thí nghiệm khe Young" 1 cách riêng biệt. Một trong những vi phạm đã thu được từ "Thí nghiệm của Michelson–Morley", nếu bây giờ một chiếc gương được chuyển đi dần dần thì thời gian để chùm tia đi qua gia tăng và các vi phạm trở nên mờ dần và cuối cùng biến mất,cho ta thấy giao thoa theo thời gian. Tương tự như vậy nếu trong "thí nghiệm khe Young" nếu không gian giữa hai khe được tăng lên, giao thoa dần biết mất và cuối cùng là vi phạm cũng mất dần, thể hiện giao thoa theo không gian.

Lời Giới Thiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đồng pha được hình thành kết nối với "thí nghiệm khe Young" trong quang học, nhưng được sử dụng trong bất kỳ lĩnh vực nào có liên quan đến sóng, chẳng hạn như âm thanh, kỹ thuật điện, khoa học thần kinh, và cơ học lượng tử. Kết quả của tính đồng pha là cơ sở cho các ứng dụng thương mại như phép chụp ảnh giao thoa la de,con quay hồi chuyển dựa theo hiệu ứng Sagnac, các mảng ăng-ten vô tuyến điện, chụp cắt lớp đồng pha quang học và kính thiên văn giao thoa (giao thoa quang học kính thiên văn và vô tuyến điện)

Đồng pha và tuơng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Sự kết hợp của hai sóng đồng pha dựa theo mức độ liên kết giữa 2 sóng được xác định bởi hàm tương quan chéo.[1][2][3][4][5] Tương quan chéo xác định khả năng dự báo giá trị của làn sóng thứ 2 thông qua giá trị của sóng thứ nhất. Ví dụ là, xét 2 sóng liên kết với nhau tại mọi thời điểm. Bất cứ khi nào sóng thứ nhất thay đổi, sóng thứ 2 cũng sẽ thay đổi như vậy. Nếu kết hợp với nhau, 2 sóng có thể gây ra giao thoa tăng cường 1 cách tuyệt đối tại mọi thời điểm, theo đó có thể suy ra sự giao thoa của 2 sóng là tuyệt đối. Sóng thứ hai không cần thiết phải là một thực thể riêng biệt. Nó có thể là làn sóng đầu tiên tại 1 thời điểm, vị trí khác nhau. Trong trường hợp này, đơn vị đo của sự tương quan là hàm tự tương quan(hay còn gọi là khả năng tự đồng pha). Mức độ của sự tương quan phụ thuộc vào hàm tương quan.

Chú Thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả được tham khảo từ trang http://en.wikipedia.org/wiki/Coherence_(physics) 1^ Rolf G. Winter; Aephraim M. Steinberg (2008). "Coherence". AccessScience. McGraw-Hill. 2^ M.Born; E. Wolf (1999). Principles of Optics (7th ed.). Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-64222-4. 3^ Loudon, Rodney (2000). The Quantum Theory of Light. Oxford University Press. ISBN 0-19-850177-3. 4^ Leonard Mandel; Emil Wolf (1995). Optical Coherence and Quantum Optics. Cambridge University Press. ISBN 0-521-41711-2. 5^ Arvind Marathay (1982). Elements of Optical Coherence Theory. John Wiley & Sons. ISBN 0-471-56789-2.