Thạch hoa đầu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thạch hoa đầu
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiosperms
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Linderniaceae
Chi (genus)Pierranthus
Bonati, 1912
Loài (species)P. capitatus
Danh pháp hai phần
Pierranthus capitatus
(Bonati) Bonati, 1912
Danh pháp đồng nghĩa
  • Vandellia capitata Bonati, 1908
  • Delpya capitata (Bonati) Bonati, 1912
  • Delpya cochinchinensis Pierre ex Bonati, 1912

Pierranthus capitatus là một loài thực vật có hoa thuộc họ Linderniaceae.[1] Nó cũng là loài duy nhất của chi Pierranthus, được Gustave Henri Bonati mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1908 dưới danh pháp Vandellia capitata.[2] Năm 1912 tác giả dựng lên chi Pierranthus và chuyển nó sang chi này.

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có ở Việt NamThái Lan.[3] Tại Việt Nam nó được gọi là thạch hoa đầu.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cỏ một năm, cao 7-20 cm, có lông phún thưa. Lá có phiến hẹp nhọn, dài 12-30 mm, một gân, có lông mịn thưa. Phát hoa dày như hoa đầu ở ngọn, có tổng bao do lá hoa có đáy phù thành tai rìa lông dài 5 mm, có lông mặt ngoài; vành vàng, cao 6-7 mm, môi 2; tiểu nhụy 4. Nang nhỏ, cao 3 mm, ngắn hơn dài; hột dài 0,3 mm.[4]

Môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Rừng thay lá, ở cao độ 300-900m, tại Sông Bé, núi Dinh.[4]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Plant List (2013). Pierranthus capitatus. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ The Plant List (2013). Vandellia capitata. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ Pierranthus capitatus trong Plants of the World Online. Tra cứu 07-5-2020.
  4. ^ a b c Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Tập 2. Mục từ 7698, trang 919. Nhà xuất bản Trẻ.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]