Thảo luận:Nem

Nội dung trang không được hỗ trợ ở ngôn ngữ khác.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Từ nem này người miền trung và miền nam đều hiểu là nem chua, nem miền trung chua hơn miền nam và cũng dai hơn. Nem Thanh Hóa nổi tiếng là ngon. Nem có màu hồng nhạt cho tới hồng tươi. Nem ở miền nam do xay nên không dai như miền trung, có nhiều tiêu hột, ớt trái xé nhỏ hoặc cắt lát nên hơi bị cay. Nem Quy Nhơn thì gói bằng lá ổi ăn rất thơm. Nem miền trung có nơi còn gói lớp lót bằng lá vông (hồi này hơi bị hiếm, khi ăn nhớ ăn luôn cả lá), sau này gói bằng lá chuối, nem miền nam có nơi gói bằng lá chuối hoặc gói bằng nylon.

Nem lụi là nem nướng sơ sơ, ở Đà Nẵng có mấy quán nem lụi nổi tiếng... hì hì thèm quá.

Nem rán hoặc nem chiên là nem đem chiên bằng dầu phọng cho chín người ta gọi là thực bất tri kỳ vị vì nem là thịt sống lên men nhiều người sợ bệnh, sợ sán đem chiên lên rồi còn gì là nem.

Nem nổi tiếng là nem công, làm bằng thịt công. Chả nổi tiếng là chả phượng làm bằng thịt phương hoàng, nghe nói ngon lắm chỉ dành cho vua ăn chớ tôi chưa có dịp thưởng thức, ai ăn rồi kể cho mọi người biết với, đây là đặc sản, mắc tiền chỉ có... đại gia mới dám ăn mà thôiMeem 11:44, 30 tháng 11 2006 (UTC)

Còn miền Bắc, nếu chỉ nói "nem" thì sẽ hiểu ngay là "chả giò". Nem chua hay nem cuốn (miền Nam gọi là gỏi cuốn thì phải) thì toàn gọi đầy đủ là "nem chua", "nem cuốn". Không biết 'nem công' là nem chua hay nem (chả giò), nhưng "nem cua" (gọi theo kiểu miền Bắc) thì là nem (chả giò) có nhân thịt cua. 134.99.112.242 12:11, 30 tháng 11 2006 (UTC)
Nem Ninh Hòa nổi tiếng cả nước Bộ Văn hóa -thông tin, nem ông Mập ở phà Cần Thơ cũng nổi tiếng nữa.
Người miền Bắc gọi là nem rán, còn miền Nam gọi là chả giò. Bi giờ người ta hay nói tắt là nem chứ nem có nghĩa là nem chua.

So với chả cá thì nem rán ra đời sớm hơn nhiều. Tuy là đặc sản, nhưng nem rán lại là món dễ chế biến, do đó từ lâu nó đã trở thành món ăn quen thuộc của mọi nhà trong các dịp lễ tết, ngày vui hay tiếp đãi bạn bè.

Nguyên liệu làm nhân nem bao gồm: thịt nạc băm, cua bể hoặc tôm nõn, nấm hương, mộc nhĩ, hành khô, củ đậu, trứng vịt, hạt tiêu, muối gia vị... tất cả trộn đều rồi dùng bánh đa nem gói lại cho vào chảo mỡ đang sôi rán chín vàng. Nem rán vàng ăn nóng cùng với nước chấm pha chế vừa đủ mặn, ngọt, chua, thơm mùi tỏi, hạt tiêu. Kèm theo là dưa góp (thường làm bằng đu đủ) và các loại rau sống, rau thơm.

Nem mỗi vùng có hình dạng dày mỏng vuông dài hơi khác nhau.

Dân xứ lạnh ít ăn đồ lên men vì lạnh thì cản trở sự lên men, hư thối, động vật xứ lạnh nói chung là vây. Người ta làm thịt con lợn cất vô hầm ăn suốt cả mùa đông không sao hoặc hun khói là giữ được lâu. Vì vậy họ thấy nước mắm, các loại mắm cá, nem là họ sợ họ chiên cho chín chứ đâu phải thực bất tri kỳ vị? Loài động vật xứ nóng như cá sấu, rồng Komodo cũng có thể ăn cả thịt sống và thịt thối mà không sao dân vùng Đông Nam Á chắc cũng bắt chước mà ăn nước mắm và thịt cá lên men hoặc cá sống. Không có gì bổ béo, tập con nít ăn theo lối mới ăn chín uống sôi hay hơn, ăn kiểu cũ bệnh, sán lá gan, sán xơ mít thì có.

Tay cầm bầu rượu nắm nem

Mãi vui quên hết lời em dặn dò

Không nghe lời vợ vì thích ăn nem với uống riệu, mà chồng ăn nem thì vợ cũng ăn nem khi đó gia đình mất cả vui.Yamaham 13:48, 30 tháng 11 2006 (UTC)

Nem chua và nem bì[sửa mã nguồn]

Theo như nội dung trong bài hiện tại, tôi thấy nem chuanem bì dường như giống nhau. Nem chua cũng được làm từ bì và sau đó cũng được để chua chua mới ăn. Casablanca1911 01:50, 1 tháng 12 2006 (UTC)

Tré hoặc Nem tré cũng vậy.Lưu Ly 01:54, 1 tháng 12 2006 (UTC)