Trung Canada

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trung Canada
Central Canada (tiếng Anh)
Centre du Canada (tiếng Pháp)
—  Vùng  —
Bản đồ Trung Canada, được xác định chính trị
Bản đồ Trung Canada, được xác định chính trị
Trung Canada trên bản đồ Thế giới
Trung Canada
Trung Canada
Quốc giaCanada
Tỉnh
Lịch sử chính trịCanadas
     Thượng Canada
     Hạ Canada
Tỉnh Canada
Diện tích
 • Tổng cộng2.265.154 km2 (874,581 mi2)
Dân số (2016)
 • Tổng cộng21.612.855
 • Mật độ9,5/km2 (25/mi2)

Trung Canada (hay tỉnh Trung) là một khu vực bao gồm hai vùng lớn nhất và đông dân nhất của tỉnh: OntarioQuébec[1]. Về mặt địa lý, chúng không nằm ở trung tâm của đất nước mà thay vào đó trùng lặp với Đông Canada về phía đông. Do dân số cao, Ontario và Québec có truyền thống nắm giữ một lượng quyền lực chính trị đáng kể ở Canada, dẫn đến một số sự phẫn nộ từ các khu vực khác của đất nước. Trước khi liên bang, thuật ngữ "Canada" đặc biệt được gọi là Trung Canada. Ngày nay, thuật ngữ "Trung Canada" thường ít được sử dụng hơn tên của các tỉnh riêng lẻ.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Trung Canada đi dọc qua phía đông của thành phố Winnipeg, Manitoba; các trung tâm địa lý của Canada nằm gần Hồ Baker, Nunavut.

Trước Liên bang, khu vực được gọi là Canada là nơi mà ngày nay gọi là Trung Canada. Nam Ontario đã từng được gọi là Thượng CanadaHạ Canada, và phía nam Québec tại Thượng và Hạ Canada Đông. Cả hai đều là một phần của tỉnh bang và lãnh thổ của Canada vào năm 1841.[2]

Dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Kết hợp lại, hai tỉnh có khoảng 23 triệu dân, chiếm 62% dân số Canada. Họ được đại diện tại Hạ viện Canada bởi 199 Thành viên của Quốc hội (Ontario: 121, Quebec: 78) trong tổng số 338. Các phần phía nam của hai tỉnh — đặc biệt là hành lang thành phố Quebec-Windsor—là nhiều nhất các khu vực đô thị hóa và công nghiệp hóa Canada, bao gồm hai thành phố lớn nhất của đất nước là TorontoMontréal và thủ đô quốc gia Ottawa.

Thống kê dân số các bang, 2016 Census[3]
  1. Toronto, ON: 5.928.040
  2. Montréal, QC: 4.098.927
  3. Ottawa, ON–Gatineau, QC: 1.323.783
  4. Québec, QC: 800.296
  5. Hamilton, ON: 747.545
  6. Kitchener, ON: 523.894
  7. London, ON: 494.069
  8. St. Catharines–Niagara, ON: 406.074
  9. Oshawa, ON: 379.848
  10. Windsor, ON: 329.144
  11. Sherbrooke, QC: 212.105
  12. Barrie, ON: 197.059
  13. Sudbury, ON: 164.689
  14. Kingston, ON: 161.175
  15. Saguenay, QC: 160.980
  16. Trois-Rivières, QC: 156.042
  17. Guelph, ON: 151.984
  18. Peterborough, ON: 121.721
  19. Brantford, ON: 134.203
  20. Thunder Bay, ON: 121.621
  21. Belleville, ON: 103.472

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “National Post View: Couillard touts the force of Central Canada”. National Post. ngày 12 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ Đạo luật Hiến pháp, 1791, Đạo luật Liên minh, 1840, Đạo luật Bắc Mỹ thuộc Anh (1867)
  3. ^ Population and Dwelling Count Highlight Tables, 2016 Census