U.S. Ladispoli

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
U.S. Ladispoli
Sân vận động"Angelo Sale"

U.S. Ladispoli là câu lạc bộ bóng đá của Ladispoli (Roma). Từ mùa giải 2018-2019, đội bóng chơi ở Serie D.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

  • Coppa Italia Dilettanti
2002-2003

Giải đấu khu vực[sửa | sửa mã nguồn]

  • Eccellenza
1996-1997 (bảng A)
  • Promozione
2010-2011 (bảng A)

Giải trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giải vô địch quốc gia thiếu niên: 1
1994-1995

Các danh hiệu khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Eccellenza
Á quân: 2017-2018 (bảng A)
  • Promozione
Vị trí thứ ba: 1978-1979 (bảng A), 1981-1982 (bảng A), 1987-1988 (bảng A), 1989-1990 (bảng A), 2009-2010 (bảng A)

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia giải vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng đấu Giải Vị trí Mùa đầu tiên Mùa gần nhất Tổng
Giải hạng 5 Campionato Interregionale 2 1990-1991 1991-1992 13
Campionato Nazionale Dilettanti 6 1992-1993 1998-1999
Serie D 5 1999-2000 2018-2019

Sân vận động, màu áo và biểu tượng[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu trên sân nhà của Ladispoli đã được tổ chức trong bảy mươi năm qua tại sân vận động Martini Marescotti [1]. Từ nửa cuối mùa giải 2016-2017, đội bóng chuyển đến sân vận động Angelo Sale, được trang bị sân cỏ tổng hợp.[2] Màu áo của Unione Sportiva Ladispoli là đỏxanh; biểu tượng lịch sử là Torre Flavia, tượng đài đặc trưng của thành phố.

Chủ tịch[sửa | sửa mã nguồn]

  • Domenico Docklorenzi
  • Annibale Lombardi
  • Mario Bariletti
  • Loreto Rutolo
  • Francesco Marino
  • Massimiliano Marino
  • Umberto Paris (tại nhiệm)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Ladispoli, tutto pronto per l'inaugurazione del nuovo campo”. Il Corriere dello Sport. Truy cập 25 ottobre 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  2. ^ “Ladispoli, il 28 si inaugura il nuovo stadio: la prima gara l'8 gennaio contro l'Almas”. Il Messaggero. 12. Truy cập 25 ottobre 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|ngày= (trợ giúp)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]