Xe tăng hạng nhẹ Mk VII Tetrarch

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xe tăng, Hạng nhẹ Mk VII, Tetrarch
Side-on view of a small tank
Mk VII 'Tetrarch'
LoạiXe tăng hạng nhẹ
Nơi chế tạoAnh Quốc
Lược sử hoạt động
Sử dụng bởiAnh Quốc
Liên Xô
TrậnThế chiến thứ hai
Lược sử chế tạo
Người thiết kếVickers-Armstrongs
Năm thiết kế1938
Nhà sản xuấtMetro Cammell
Giai đoạn sản xuất1938–1942[1]
Số lượng chế tạo100–177[2]
Các biến thểTetrarch I CS, Tetrarch DD
Thông số
Khối lượng16.800 pound (7.600 kg)
Chiều dài13 ft 6 in (4,11 m)[3]
Chiều rộng7 ft 7 in (2.31 m)[1]
Chiều cao6 ft 11 in (2.12 m)[1]
Kíp chiến đấu3[1] (Chỉ huy, xạ thủ, tài xế)

Phương tiện bọc thép14 mm
Vũ khí
chính
Pháo QF 2 pounder (40 mm)
50 vòng
Vũ khí
phụ
7.92 mm Besa machine gun
2,025 vòng
Động cơMeadows12 xi-lanh xăng
165 hp (123 kW)
Hệ thống treoLò xo cuộn
Tầm hoạt động140 dặm (230 km)[1]
Tốc độ40 dặm Anh trên giờ (64 km/h),[1]
off–road 28 dặm Anh trên giờ (45 km/h)

Xe tăng hạng nhẹ Mk VII (A17), cũng được biết đến là Tetrarch, là 1 xe tăng hạng nhẹ của Anh sản xuất bởi Vickers-Armstrongs những năm cuối của thập niên 30 và được triển khai trong thế chiến thứ 2. Tetrarch được thiết kế ban đầu là dòng sản phẩm mới nhất trong dòng xe tăng nhẹ do công ty xây dựng cho quân đội Anh. Nó được cải thiện hơn so với tiền bối của nó, Xe tăng hạng nhẹ Mk VIB, bằng cách đưa thêm khẩu pháo 2 nòng. Văn phòng chiến tranh đặt 70 chiếc, nhưng sau đó tăng lên 220 chiếc. Sản xuất có bị trì trệ do một vài yếu tố và chỉ có từ 100 đến 177 chiếc được sản xuất.

Biến thể[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tetrarch Mk I - Phiên bản sản xuất cơ bản;
  • Tetrarch Mk I CS - Nguyên mẫu trang bị lựu pháo 75mm;
  • Tetrarch DD - Nguyên mẫu được chuyển đổi thành xe tăng lội nước sử dụng hệ thống dẫn động Duplex Drive (DD).

Nhà khai thác[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện vật[sửa | sửa mã nguồn]

Bovington Tetrarch được trưng bày trong phần thân của tàu lượn Hamilcar

Tetrarch sống sót được trưng bày tại Bảo tàng xe tăng ở Bovington và Kubinka.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tài liệu tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f Bean & Fowler, pp. 148–150
  2. ^ Flint, p. 12
  3. ^ White BT British Tanks 1915–1945 Ian Allen p. 41

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bean, Tim; Fowler, Will (2002). Russian Tanks of World War II: Stalin's Armoured Might. Ian Allan Publishing. ISBN 0-7110-2898-2.
  • Bishop, Chris (2002). The Encyclopedia of Weapons of World War II: The Comprehensive Guide to Over 1,500 Weapons Systems, Including Tanks, Small Arms, Warplanes, Artillery, Ships and Submarines. Sterling. ISBN 1-58663-762-2.
  • Buckingham, William F. (2005). D-Day The First 72 Hours. Tempus. ISBN 0-7524-2842-X.
  • Chamberlain, Peter; Ellis, Chris (2001). British and American Tanks of World War Two: The Complete Illustrated History of British, American, and Commonwealth Tanks 1933–1945. Cassell. ISBN 0-7110-2898-2.
  • Doherty, Richard (2007). The British Reconnaissance Corps in World War II. Osprey. ISBN 978-1-84603-122-9.
  • Fitzsimons, Bernard biên tập (1978). The Illustrated Encyclopedia of 20th Century Weapons & Warfare. XVI. Phoebus. ISBN 978-0-8393-6175-6.
  • Bản mẫu:Book-Fletcher-Great Tank Scandal
  • Bản mẫu:Book-Fletcher-Universal Tank
  • Flint, Keith (2006). Airborne Armour: Tetrarch, Locust, Hamilcar and the 6th Airborne Armoured Reconnaissance Regiment 1938–1950. Helion. ISBN 1-874622-37-X.
  • Foss, Christopher; McKenzie, Peter (1988). The Vickers Tanks: From Landships to Challenger. Patrick Stephens. ISBN 978-1-85260-141-6.
  • Harclerode, Peter (2005). Wings Of War – Airborne Warfare 1918–1945. Weidenfeld & Nicolson. ISBN 0-304-36730-3.
  • Otway, Lieutenant-Colonel T. B. H . (1990). The Second World War 1939–1945 Army – Airborne Forces. Imperial War Museum. ISBN 0-901627-57-7.
  • Tucker, Spencer (2004). Tanks: An Illustrated History of their Impact. ABC-CLIO. ISBN 1-57607-995-3.
  • Jackson, Robert (2010). 101 Great Tanks. Roseb Pub Group. ISBN 978-1-4358-3595-5.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]