NGC 83

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 83
NGC 83, chụp bởi Joseph D. Schulman
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoTiên Nữ
Xích kinh00h 21m 22.399s[1]
Xích vĩ+22° 26′ 01.11″[1]
Dịch chuyển đỏ0.020771[2]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời6227[2]
Khoảng cách258,29 ± 49,78 Mly (79,193 ± 15,262 Mpc)[2]
Cấp sao biểu kiến (V)13.33[2]
Cấp sao biểu kiến (B)14.3[3]
Đặc tính
KiểuE[2][3]
Kích thước121.900 ly (37.360 pc)[2]
Kích thước biểu kiến (V)1.62′ (Trục chính)[2]
Tên gọi khác
UGC 206, MCG+04-02-005, PGC 1371[3]

NGC 83 là một thiên hà hình elip được ước tính cách khoảng 260 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Tiên Nữ. Nó được phát hiện bởi John Herschel vào năm 1828 và cường độ rõ ràng của nó là 14,2.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Skrutskie, M. (2006). “The Two Micron All Sky Survey (2MASS)”. The Astronomical Journal. 131 (2): 1163–1183. Bibcode:2006AJ....131.1163S. doi:10.1086/498708.
  2. ^ a b c d e f g “NED results for object NGC 0083”. National Aeronautics and Space Administration / Infrared Processing and Analysis Center. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ a b c “NGC 83”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ “NGC Objects: NGC 50 - 99”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới NGC 83 tại Wikimedia Commons