HT-29

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

HT-29 là dòng tế bào ung thư đại trực tràng ở người, sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu sinh học và ung thư.[1]

Đặc trưng[sửa | sửa mã nguồn]

Sự tương tác protein p53 với một chuỗi DNA là biểu hiện quá mức trong các tế bào dòng HT-29

Năm 1964, Jorgen Fogh là người tách dòng HT-29 từ một phụ nữ da trắng 44 tuổi. Các tế bào HT-29 tạo thành một lớp đơn chặt chẽ, có sự tương đồng với các tế bào ruột từ ruột non. Tế bào HT-29 sản xuất quá mức kháng nguyên khối u p53, nhưng có đột biến ở gen p53 ở vị trí 273, thay thế arginin thành histidin. Các tế bào tăng sinh nhanh chóng trong môi trường chứa suramin, gen gây ung thư c-myc biểu hiện mạnh mẽ. c-myc mối liên hệ với các yêu cầu về yếu tố tăng trưởng của tế bào HT-29.[2]

Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nghiên cứu tiền lâm sàng in vitro (trong ống nghiệm), nhờ có khả năng biệt hóa của HT-29 trở thành mô đại tràng giống thật, HT-29 có hữu ích trong nghiên cứu tế bào biểu mô.[3] Tế bào HT-29 có thể thí nghiệm in vivo (trong vật sống) thông qua ghép dị loài với các loài gặm nhấm. Tế bào HT-29 cuối cùng biệt hóa thành tế bào ruột nhờ sự thay thế glucose bằng galactose trong nuôi cấy tế bào. Bổ sung butyrat hoặc acid giúp nghiên cứu được các con đường biệt hóa và tính phụ thuộc của sự biệt hóa vào các điều kiện xung quanh.[1] Theo đó, các nghiên cứu về tế bào HT-29 đã cho thấy sự khác biệt do forskolin, colchicine, nocodazole, và taxol,[4] với sự biệt hóa qua trung gian galactose cũng kích thích tạo ra các vòng dính.[5]

Nuôi cấy[sửa | sửa mã nguồn]

Tế bào HT-29 có thể tăng sinh trong môi trường nuôi cấy tế bào thiếu yếu tố tăng trưởng với thời gian nhân đôi khoảng 4 ngày. Thời gian nhân đôi giảm xuống còn 1 ngày nếu bổ sung huyết thanh thai bò (FBS).[2] Các tế bào tiêu thụ glucose mạnh.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Martínez-Maqueda, D; và đồng nghiệp (2015). “HT29 Cell Line”. The Impact of Food Bioactives on Health. Springer. tr. 113–124. doi:10.1007/978-3-319-16104-4_11. ISBN 978-3-319-15791-7. PMID 29787047.
  2. ^ a b Coudray, Anne-Marie; và đồng nghiệp (1 tháng 12 năm 1989). “Proliferation of the Human Colon Carcinoma Cell Line HT29: Autocrine Growth and Deregulated Expression of the c-myc Oncogene” (PDF). Cancer Research. 49 (23): 6566–6571. PMID 2684395.
  3. ^ Hirn, M; và đồng nghiệp (1988). “HT-29 cells are an in vitro model for the generation of cell polarity in epithelia during embryonic differentiation”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 85 (1): 136–140. Bibcode:1988PNAS...85..136L. doi:10.1073/pnas.85.1.136. PMC 279498. PMID 3277169.
  4. ^ Cohen, E; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 1999). “Induced differentiation in HT29, a human colon adenocarcinoma cell line”. Journal of Cell Science. 112 (16): 2657–2666. doi:10.1242/jcs.112.16.2657. PMID 10413674.
  5. ^ Gout, S; và đồng nghiệp (1 tháng 10 năm 2004). “Early enterocytic differentiation of HT-29 cells: biochemical changes and strength increases of adherens junctions”. Experimental Cell Research. 299 (1): 498–510. doi:10.1016/j.yexcr.2004.06.008. PMID 15350547.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]