Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vịt Laysan”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
MerlIwBot (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{bài do bot tạo|Cheers!-bot|date=19-12-2012}}
{{italic title}}
{{Taxobox
{{Taxobox
| status =
| status =
| status_system =
| status_system =
| status_ref =
| status_ref =
| image =
| image = Laysan teal male.jpg
| image_caption =
| image_caption =
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
Dòng 14: Dòng 12:
| genus = ''[[Anas]]''
| genus = ''[[Anas]]''
| binomial = ''Anas laysanensis''
| binomial = ''Anas laysanensis''
| binomial_authority =
| binomial_authority = [[Lionel Walter Rothschild|Rothschild]], 1892
| range_map =
| range_map =
}}
}}
'''''Anas laysanensis''''' là một loài [[chim]] trong họ [[Anatidae]].<ref>{{chú thích web|author=Clements, J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, and D. Roberson|year=2012|url=http://www.birds.cornell.edu/clementschecklist/downloadable-clements-checklist|title=The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7.|accessdate=2012-12-19}}</ref>
'''Vịt Laysan''' hay '''mòng két Laysan''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Anas laysanensis''''') là một loài [[chim]] trong họ [[Họ Vịt|Vịt]] (Anatidae).<ref>{{chú thích web|author=Clements, J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, and D. Roberson|year=2012|url=http://www.birds.cornell.edu/clementschecklist/downloadable-clements-checklist|title=The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7.|accessdate=2012-12-19 |language=tiếng Anh}}</ref> Vịt Laysan là loài [[đặc hữu]] của [[quần đảo Hawaii]] và được đánh giá là "loài thuỷ cầm quý hiếm nhất của Hoa Kỳ".<ref name="laysan" />

==Phân loại==
''Anas laysanensis'' được [[Lionel Walter Rothschild]] đặt danh pháp khoa học vào năm 1892 dựa theo tên của hòn đảo [[Laysan]] (một trong các đảo của quần đảo [[Tây Bắc Hawaii]]). Vịt Laysan là một thành viên của [[nhánh]] vịt cổ xanh trong nhóm [[phân họ Vịt|vịt mò]], và điểm cần chú ý là loài này có sự khác thường cả về mặt di truyền và tập tính. Sau này, các nghiên cứu mới cho rằng vịt Laysan tiến hóa từ một loài vịt trời xuất thân từ miền đông châu Á thuộc Nam bán cầu chứ không phải từ vịt cổ xanh ''[[vịt cổ xanh|Anas platyrhynchos]]'' như quan niệm của các tài liệu cũ.<ref>{{cite journal |author=Johnson, Kevin P.; Sorenson, Michael D. |title=Phylogeny and biogeography of dabbling ducks (genus ''Anas''): a comparison of molecular and morphological evidence. |journal=Auk |volume=116 |issue=3 |year=1999 |pages=792-805}} [http://elibrary.unm.edu/sora/Auk/v116n03/p0792-p0805.pdf Xem nội dung].</ref>

==Mô tả==
Vịt Laysan có chiều dài cơ thể từ {{convert|15|in|cm}} đến {{convert|17|in|cm}}, lông có màu nâu với mắt cánh có màu từ xanh lá cây-xanh dương sáng đến màu tím; viền quanh mắt là vùng lông màu trắng. Chim trống có mỏ màu xanh dương-xanh lá cây trong khi chim mái có mỏ xỉn màu vàng nâu.<ref name="laysan">{{chú thích web| title=Birds of Midway Atoll - Laysan Duck / ''Anas laysanensis'' |url=http://www.fws.gov/midway/ladu.html |publisher=Trang web Midway Atoll National Wildlife Refuge |date=2010/3/22 |accessdate=2013/3/5 |language=tiếng Anh}}</ref> Loài này có tuổi thọ đến mười hai năm trong môi trường hoang dã và mười tám năm trong môi trường nuôi nhốt.

==Tập tính==
===Kiếm ăn===
[[Hình:Laysanduck42.jpg|phải|nhỏ|250px|Vịt Laysan đang bắt ruồi.]]
Vịt Laysan đi bộ và chạy đều tốt; đai chậu thích nghi với hoạt động kiếm ăn trên mặt đất. Nhờ chiếc cổ vươn dài và mỏ gần mặt đất nên vịt có thể chạy dọc theo các [[bãi bùn]] và nhanh chóng há mỏ đớp lấy đám ruồi (''[[Neoscatella sexnotata]]''). Ngoài ra, vịt còn lội tìm [[động vật không xương sống]], [[tảo]], lá cây và hạt cây dọc các vùng nước nông ven hồ hay trên cạn.<ref name="R06">{{cite journal |author=Reynolds, Michelle H.; Slotterback, J.W. & Walters, J.R. |title=Diet composition and terrestrial prey selection of the Laysan Teal on Laysan Island |journal=Atoll Research Bulletin |volume=543 |year=2006 |pages=181-199}} [http://www.botany.hawaii.edu/faculty/duffy/arb/543/13.pdf Xem nội dung].</ref> Trong ngày, và đặc biệt là trong mùa sinh sản, vịt thích ẩn mình trong đám cỏ và cây bụi để tránh các loài chim săn mồi như [[cốc biển]]. Loài này thích ra ngoài tìm thức ăn từ lúc chạng vạng cho tới bình minh.<ref>{{cite journal |author=Reynolds, Michelle H. |title=Habitat use and home range of the Laysan Teal on Laysan Island, Hawaii |journal=Waterbirds |volume=27 |issue=2 |year=1999 |pages=183-192 |doi=10.1675/1524-4695(2004)027[0183:HUAHRO]2.0.CO;2}}</ref>

===Sinh sản===
Vịt Laysan cặp đôi với nhau vào mùa thu và bắt đầu làm tổ vào mùa xuân. Chim mái dựn một cái tổ được che chắn kĩ dưới đám cây rậm rạp. Tổ chim nông, có dạng chiếc tô trong đó lót đầy cỏ khô và lông chim. Vịt đẻ mỗi lứa khoảng bốn quả trứng trong khoảng tháng 4 đến tháng 8; trứng chim có màu ngà nhợt nhạt.<ref name="laysan" /> Vịt con sớm phát triển và có khả năng tự kiếm ăn chỉ hai ngày sau khi nở nhưng vẫn được vịt mẹ bảo vệ, ấp ủ và dẫn đến nơi có thức ăn trong khoảng từ 40 đến 60 ngày đầu.


==Chú thích==
==Chú thích==

Phiên bản lúc 02:37, ngày 5 tháng 3 năm 2013

Vịt Laysan
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Anseriformes
Họ (familia)Anatidae
Chi (genus)Anas
Danh pháp hai phần
Anas laysanensis
Rothschild, 1892

Vịt Laysan hay mòng két Laysan (danh pháp hai phần: Anas laysanensis) là một loài chim trong họ Vịt (Anatidae).[1] Vịt Laysan là loài đặc hữu của quần đảo Hawaii và được đánh giá là "loài thuỷ cầm quý hiếm nhất của Hoa Kỳ".[2]

Phân loại

Anas laysanensis được Lionel Walter Rothschild đặt danh pháp khoa học vào năm 1892 dựa theo tên của hòn đảo Laysan (một trong các đảo của quần đảo Tây Bắc Hawaii). Vịt Laysan là một thành viên của nhánh vịt cổ xanh trong nhóm vịt mò, và điểm cần chú ý là loài này có sự khác thường cả về mặt di truyền và tập tính. Sau này, các nghiên cứu mới cho rằng vịt Laysan tiến hóa từ một loài vịt trời xuất thân từ miền đông châu Á thuộc Nam bán cầu chứ không phải từ vịt cổ xanh Anas platyrhynchos như quan niệm của các tài liệu cũ.[3]

Mô tả

Vịt Laysan có chiều dài cơ thể từ 15 inch (38 cm) đến 17 inch (43 cm), lông có màu nâu với mắt cánh có màu từ xanh lá cây-xanh dương sáng đến màu tím; viền quanh mắt là vùng lông màu trắng. Chim trống có mỏ màu xanh dương-xanh lá cây trong khi chim mái có mỏ xỉn màu vàng nâu.[2] Loài này có tuổi thọ đến mười hai năm trong môi trường hoang dã và mười tám năm trong môi trường nuôi nhốt.

Tập tính

Kiếm ăn

Vịt Laysan đang bắt ruồi.

Vịt Laysan đi bộ và chạy đều tốt; đai chậu thích nghi với hoạt động kiếm ăn trên mặt đất. Nhờ chiếc cổ vươn dài và mỏ gần mặt đất nên vịt có thể chạy dọc theo các bãi bùn và nhanh chóng há mỏ đớp lấy đám ruồi (Neoscatella sexnotata). Ngoài ra, vịt còn lội tìm động vật không xương sống, tảo, lá cây và hạt cây dọc các vùng nước nông ven hồ hay trên cạn.[4] Trong ngày, và đặc biệt là trong mùa sinh sản, vịt thích ẩn mình trong đám cỏ và cây bụi để tránh các loài chim săn mồi như cốc biển. Loài này thích ra ngoài tìm thức ăn từ lúc chạng vạng cho tới bình minh.[5]

Sinh sản

Vịt Laysan cặp đôi với nhau vào mùa thu và bắt đầu làm tổ vào mùa xuân. Chim mái dựn một cái tổ được che chắn kĩ dưới đám cây rậm rạp. Tổ chim nông, có dạng chiếc tô trong đó lót đầy cỏ khô và lông chim. Vịt đẻ mỗi lứa khoảng bốn quả trứng trong khoảng tháng 4 đến tháng 8; trứng chim có màu ngà nhợt nhạt.[2] Vịt con sớm phát triển và có khả năng tự kiếm ăn chỉ hai ngày sau khi nở nhưng vẫn được vịt mẹ bảo vệ, ấp ủ và dẫn đến nơi có thức ăn trong khoảng từ 40 đến 60 ngày đầu.

Chú thích

  1. ^ Clements, J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, and D. Roberson (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c “Birds of Midway Atoll - Laysan Duck / Anas laysanensis (bằng tiếng Anh). Trang web Midway Atoll National Wildlife Refuge. 22 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  3. ^ Johnson, Kevin P.; Sorenson, Michael D. (1999). “Phylogeny and biogeography of dabbling ducks (genus Anas): a comparison of molecular and morphological evidence”. Auk. 116 (3): 792–805.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Xem nội dung.
  4. ^ Reynolds, Michelle H.; Slotterback, J.W. & Walters, J.R. (2006). “Diet composition and terrestrial prey selection of the Laysan Teal on Laysan Island”. Atoll Research Bulletin. 543: 181–199.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Xem nội dung.
  5. ^ Reynolds, Michelle H. (1999). “Habitat use and home range of the Laysan Teal on Laysan Island, Hawaii”. Waterbirds. 27 (2): 183–192. doi:10.1675/1524-4695(2004)027[0183:HUAHRO]2.0.CO;2.

Bản mẫu:Sơ khai chim