Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá nạng hải rạn san hô”
←Trang mới: “{{Taxobox | name = Cá nạng hải rạn san hô | fossil_range = | status = VU | status_system = IUCN3.1 | status_ref = <ref>{{IUCN2011.2|assessors=Marshall, A…” |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 11:22, ngày 13 tháng 12 năm 2013
Cá nạng hải rạn san hô | |
---|---|
M. alfredi in the Maldives | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Chondrichthyes |
Phân lớp (subclass) | Elasmobranchii |
Bộ (ordo) | Myliobatiformes |
Phân bộ (subordo) | Myliobatidae |
Họ (familia) | Mobulidae |
Chi (genus) | Manta |
Loài (species) | M. alfredi |
Danh pháp hai phần | |
Manta alfredi (J. L. G. Krefft, 1868) |
Cá nạng hải rạn san hô (Manta alfredi)[2] là một loài cá đuối trong họ Mobulidae, những loài cá đuối lớn nhật trên thế giới. Trong số các loài nói chung được công nhận, nó là loài cá đuối lớn thứ hai, chỉ có vượt qua bởi cá nạng hải (một loài hiện đang được công nhận từ vùng Caribbe dường như lớn hơn so với cá nạng hải rạn san hô)[3]
Cá nạng hải rạn san hô thường có chiều rông hình đĩa 3-3,5 m (9,8-11,48 ft) với kích thước tối đa khoảng 5,5 mét (18 ft).[3] Cá nạng hải rạn san hô được tìm thấy rộng rãi trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ-Thái Bình Dương , nhưng có rất ít hồ sơ từ vùng nhiệt đới Đông Đại Tây Dương, và không từ Tây Đại Tây Dương hoặc Đông Thái Bình Dương.[3][4] So với cá nạng hải, chúng có xu hướng được tìm thấy trong môi trường sống nông, ven biển hơn. [3][4]
Tham khảo
- ^ Marshall, A., Bennett, M.B., Kodja, G., Hinojosa-Alvarez, S., Galvan-Magana, F., Harding, M., Stevens, G. & Kashiwagi, T. (2011). “Manta alfredi”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập 31 May January 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) - ^
“Gentle Giants”. The Manta Trust. 2011. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ a b c d Marshall, A.D., L.J.V. Compango & M.B. Bennett (2009). Redescription of the genus Manta with resurrection of Manta alfredi (Krefft, 1868) (Chondrichthyes; Myliobatoidei; Mobulidae). Zootaxa 2301: 1–28
- ^ a b “Manta Ray Research”. Foundation for the Protection of Marine Megafauna. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b Jaine FRA, LIE Couturier, SJ Weeks, KA Townsend, MB Bennett, K Fiora and AJ Richardson (2012) "When Giants Turn Up: Sighting Trends, Environmental Influences and Habitat Use of the Manta Ray Manta alfredi at a Coral Reef" PloS one, e46170. doi:10.1371/journal.pone.0046170
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Cá nạng hải rạn san hô. |