Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá thu ngàng”
Cá thu ngàng |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 05:01, ngày 18 tháng 9 năm 2015
Cá thu ngàng | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Danh pháp đồng nghĩa[2] | |
|
Cá thu ngàng hay còn gọi là cá thu hũ (Danh pháp khoa học: Acanthocybium solandri) là một loài cá trong họ Cá thu ngừ. Đây là một loài cá có giá trị kinh tế.
Đặc điểm
Về bề ngoài, cá thu ngàng có thân hình thoi, rất dài, hơi bị nén lại. Kích thước chúng dài đến 250 cm, mũi dài đây là loài cá có mũi dài gần bằng 50% chiều dài cả đầu, không những dài mũi chúng còn nhọn, phía sau của xương hàm trên bị che, răn khỏe, thân dẹp bên, hình tam giác, chúng không có lược mang.
Về màu sắc, chúng có ánh xanh lá cây hơi xanh da trời óng ánh ở lưng, hai bên trắng bạc có 24–30 đường sọc màu xanh thẩm, một số sọc ghép lại hoặc hình chữ Y. Cá tươi có thịt rất ngon và giàu chất dinh dưỡng. Khi chúng chết, màu sắc của cơ thể phai rất nhanh.
Tập tính
Sống ở đại dương, thường xa bờ, độ sâu 0 – 15 mét. Sống ở các biển nhiệt đới. Là loài cá nổi đại dương thường sống đơn độc hoặc một số ít tụ tập lỏng lẻo hơn là tạo thành đàn lớn. Ăn cá và mực ống. Cá Thu Ngàng là loài cá có tốc độ chạy thuộc hàng nhanh nhất đại dương (97km/h).
Khai thác
Nó là cá câu thể thao ở một số khu vực. Được bán dưới dạng tươi, ướp muối hoặc miếng tẩm gia vị , cũng được đông lạnh. Ở Việt Nam, cá thu ngàng được khai thác quanh năm, chính vụ từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau tại các vùng biển miền Trung và Đông Nam Bộ bằng ngư cụ lưới rê, câu. Kích thước khai thác từ 800-1000mm. Dạng sản phẩm của chúng có thể ăn tươi, chế biến phi lê, phơi khô, đóng hộp.
Tham khảo
- Zischke, Mitchell T.; Griffiths, Shane P.; Tibbetts, Ian R. (22 tháng 5 năm 2013). “Rapid growth of wahoo (Acanthocybium solandri) in the Coral Sea, based on length-at-age estimates using annual and daily increments on sagittal otoliths”. ICES journal of marine science. 20 (6): 1128–1139. doi:10.1093/icesjms/fst039.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - Zischke, Mitchell T.; Farley, Jessica H.; Griffiths, Shane P.; Tibbetts, Ian R. (tháng 12 năm 2013). “Reproductive biology of wahoo, Acanthocybium solandri, off eastern Australia”. Reviews in Fish Biology and Fisheries. 23 (4): 491–506. doi:10.1007/s11160-013-9304-z. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp);|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp)
Chú thích
- ^ Collette B and 32 others (2011). “Acanthocybium solandri”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
- ^ Acanthocybium solandri (TSN 172451) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).