Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sinh non”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Preterm birth
 
fix ref
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox medical condition
| Name = Sinh non
| Image = Premature infant with ventilator.jpg
| Caption = [[Medical ventilator|Intubated]] preterm baby in an [[neonatal incubator|incubator]]
| Field = [[Obstetrics]], [[pediatrics]]
| ICD10 = {{ICD10|O|60|1|o|60}}, {{ICD10|P|07|3|p|05}}
| ICD9 = {{ICD9|644}}, {{ICD9|765}}
| ICDO =
| OMIM =
| OMIM_mult =
| MedlinePlus = 001562
| eMedicineSubj = ped
| eMedicineTopic = 1889
| DiseasesDB = 10589
| MeshID = D047928
}}
'''Sinh non''' là [[Đẻ|việc sinh nở]] của một [[trẻ sơ sinh]] khi chưa đủ 37 tuần thai kỳ.<ref name="NIH2014Def">{{Chú thích web|url=http://www.nichd.nih.gov/health/topics/preterm/conditioninfo/Pages/default.aspx|title=Preterm Labor and Birth: Condition Information|date=03/11/2014|accessdate=7 March 2015|website=http://www.nichd.nih.gov}}</ref> Những trẻ này được gọi là trẻ sinh non. Các triệu chứng của sinh non bao gồm co thắt tử cung xảy ra thường xuyên hơn mười phút hoặc rò rỉ [[nước ối]] tiết ra từ [[âm đạo]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nichd.nih.gov/health/topics/preterm/conditioninfo/Pages/symptoms.aspx|title=What are the symptoms of preterm labor?|date=11/06/2013|accessdate=7 March 2015|website=http://www.nichd.nih.gov/}}</ref> Trẻ sinh non có nguy cơ bị các bệnh [[bại não]], [[khuyết tật phát triển]], [[khiếm thính]] và khiếm thị cao hơn. Trẻ sinh non càng sớm thì các nguy cơ trên càng cao.
'''Sinh non''' là [[Đẻ|việc sinh nở]] của một [[trẻ sơ sinh]] khi chưa đủ 37 tuần thai kỳ.<ref name="NIH2014Def">{{Chú thích web|url=http://www.nichd.nih.gov/health/topics/preterm/conditioninfo/Pages/default.aspx|title=Preterm Labor and Birth: Condition Information|date=03/11/2014|accessdate=7 March 2015|website=http://www.nichd.nih.gov}}</ref> Những trẻ này được gọi là trẻ sinh non. Các triệu chứng của sinh non bao gồm co thắt tử cung xảy ra thường xuyên hơn mười phút hoặc rò rỉ [[nước ối]] tiết ra từ [[âm đạo]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nichd.nih.gov/health/topics/preterm/conditioninfo/Pages/symptoms.aspx|title=What are the symptoms of preterm labor?|date=11/06/2013|accessdate=7 March 2015|website=http://www.nichd.nih.gov/}}</ref> Trẻ sinh non có nguy cơ bị các bệnh [[bại não]], [[khuyết tật phát triển]], [[khiếm thính]] và khiếm thị cao hơn. Trẻ sinh non càng sớm thì các nguy cơ trên càng cao.


Nguyên nhân của sinh non đến nay vẫn chưa được làm rõ. Các nhân tố rủi ro là [[tiểu đường]], [[cao huyết áp]], thai đôi hoặc hơn, bị [[béo phì]] hoặc [[suy dinh dưỡng]], một số bệnh [[viêm âm đạo]], hút thuốc lá, và [[Căng thẳng (tâm lý)|căng thẳng tâm lý]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nichd.nih.gov/health/topics/preterm/conditioninfo/Pages/who_risk.aspx|title=What are the risk factors for preterm labor and birth?|date=03/11/2014|accessdate=7 March 2015|website=http://www.nichd.nih.gov/}}</ref> Bác sĩ khuyến cáo không được kích ứng sinh đẻ bằng thuốc trước 39 tuần, trừ khi cần thiết vì lý do y tế khác. Các khuyến cáo trên cũng áp dụng cho [[mổ lấy thai]]. Lý do để lấy thai sớm có thể là [[tiền sản giật]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nichd.nih.gov/health/topics/preterm/conditioninfo/Pages/causes.aspx|title=What causes preterm labor and birth?|date=03/11/2014|accessdate=7 March 2015|website=http://www.nichd.nih.gov}}</ref>
Nguyên nhân của sinh non đến nay vẫn chưa được làm rõ. Các nhân tố rủi ro là [[tiểu đường]], [[cao huyết áp]], thai đôi hoặc hơn, bị [[béo phì]] hoặc [[suy dinh dưỡng]], một số bệnh [[viêm âm đạo]], hút thuốc lá, và [[Căng thẳng (tâm lý)|căng thẳng tâm lý]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nichd.nih.gov/health/topics/preterm/conditioninfo/Pages/who_risk.aspx|title=What are the risk factors for preterm labor and birth?|date=03/11/2014|accessdate=7 March 2015|website=http://www.nichd.nih.gov/}}</ref> Bác sĩ khuyến cáo không được kích ứng sinh đẻ bằng thuốc trước 39 tuần, trừ khi cần thiết vì lý do y tế khác. Các khuyến cáo trên cũng áp dụng cho [[mổ lấy thai]]. Lý do để lấy thai sớm có thể là [[tiền sản giật]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.nichd.nih.gov/health/topics/preterm/conditioninfo/Pages/causes.aspx|title=What causes preterm labor and birth?|date=03/11/2014|accessdate=7 March 2015|website=http://www.nichd.nih.gov}}</ref>


Với các sản phụ có nguy cơ, hormone [[progesterone]] nếu được sử dụng trong quá trình thai nghén, có thể ngăn ngừa sinh non. Việc nghỉ ngơi tại giường không hỗ trợ được gì.<ref name="NIH2014Pre">{{Chú thích web|url=http://www.nichd.nih.gov/health/topics/preterm/conditioninfo/Pages/treatments.aspx|title=What treatments are used to prevent preterm labor and birth?|date=03/11/2014|accessdate=7 March 2015|website=http://www.nichd.nih.gov}}</ref><ref>{{Chú thích tạp chí}}</ref> 93/5000
Với các sản phụ có nguy cơ, hormone [[progesterone]] nếu được sử dụng trong quá trình thai nghén, có thể ngăn ngừa sinh non. Việc nghỉ ngơi tại giường không hỗ trợ được gì.<ref name="NIH2014Pre">{{Chú thích web|url=http://www.nichd.nih.gov/health/topics/preterm/conditioninfo/Pages/treatments.aspx|title=What treatments are used to prevent preterm labor and birth?|date=03/11/2014|accessdate=7 March 2015|website=http://www.nichd.nih.gov}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Sosa|first1=CG|last2=Althabe|first2=F|last3=Belizán|first3=JM|last4=Bergel|first4=E|title=Bed rest in singleton pregnancies for preventing preterm birth.|journal=The Cochrane database of systematic reviews|date=30 March 2015|volume=3|pages=CD003581|pmid=25821121|doi=10.1002/14651858.CD003581.pub3}}</ref>
Người ta ước tính rằng ít nhất 75% trẻ sinh non đều có thể sống sót với điều trị thích hợp. Ở những phụ nữ có thể sinh non từ 24 đến 37 tuần thì chất [[corticosteroid]] có thể trợ giúp khả năng sống của trẻ.<ref name="NIH2013Mg">{{Chú thích web|url=http://www.nichd.nih.gov/health/topics/preterm/conditioninfo/Pages/reduce.aspx|title=What treatments can reduce the chances of preterm labor & birth?|date=11/06/2013|accessdate=7 March 2015|website=http://www.nichd.nih.gov}}</ref><ref name="ACOG2016">{{Chú thích web|url=http://www.acog.org/Resources-And-Publications/Committee-Opinions/Committee-on-Obstetric-Practice/Antenatal-Corticosteroid-Therapy-for-Fetal-Maturation|title=Antenatal Corticosteroid Therapy for Fetal Maturation|date=October 2016|accessdate=27 September 2016|website=ACOG}}</ref> Một số loại thuốc bao gồm nifedipine có thể trì hoãn sinh nở để sản phụ có thể được di chuyển đến nơi có chăm sóc y tế và corticosteroid có hiệu quả lớn hơn.<ref>{{Chú thích tạp chí}}</ref> Một khi em bé được sinh ra, việc chăm sóc bao gồm việc giữ ấm cho trẻ thông qua tiếp xúc da thịt, hỗ trợ [[nuôi con bằng sữa mẹ]], xử lý [[nhiễm trùng]], và hỗ trợ hô hấp cho bé.
Người ta ước tính rằng ít nhất 75% trẻ sinh non đều có thể sống sót với điều trị thích hợp. Ở những phụ nữ có thể sinh non từ 24 đến 37 tuần thì chất [[corticosteroid]] có thể trợ giúp khả năng sống của trẻ.<ref name="NIH2013Mg">{{Chú thích web|url=http://www.nichd.nih.gov/health/topics/preterm/conditioninfo/Pages/reduce.aspx|title=What treatments can reduce the chances of preterm labor & birth?|date=11/06/2013|accessdate=7 March 2015|website=http://www.nichd.nih.gov}}</ref><ref name="ACOG2016">{{Chú thích web|url=http://www.acog.org/Resources-And-Publications/Committee-Opinions/Committee-on-Obstetric-Practice/Antenatal-Corticosteroid-Therapy-for-Fetal-Maturation|title=Antenatal Corticosteroid Therapy for Fetal Maturation|date=October 2016|accessdate=27 September 2016|website=ACOG}}</ref> Một số loại thuốc bao gồm nifedipine có thể trì hoãn sinh nở để sản phụ có thể được di chuyển đến nơi có chăm sóc y tế và corticosteroid có hiệu quả lớn hơn.<ref>{{cite journal|last1=Haram|first1=K|last2=Mortensen|first2=JH|last3=Morrison|first3=JC|title=Tocolysis for acute preterm labor: does anything work.|journal=The journal of maternal-fetal & neonatal medicine : the official journal of the European Association of Perinatal Medicine, the Federation of Asia and Oceania Perinatal Societies, the International Society of Perinatal Obstetricians|date=3 July 2014|pages=1–8|pmid=24990666|doi=10.3109/14767058.2014.918095|volume=28}}</ref> Một khi em bé được sinh ra, việc chăm sóc bao gồm việc giữ ấm cho trẻ thông qua tiếp xúc da thịt, hỗ trợ [[nuôi con bằng sữa mẹ]], xử lý [[nhiễm trùng]], và hỗ trợ hô hấp cho bé.


Sinh non là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong ở trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. Có khoảng 15 triệu trẻ em sinh non mỗi năm (5% đến 18% số lượng sinh nở). Ở nhiều nước tỷ lệ sinh non đã tăng lên giữa những năm 1990 và 2010.<ref name="WHO2014">{{Chú thích web|url=http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs363/en/|title=Preterm birth Fact sheet N°363|date=November 2014|accessdate=6 Mar 2015|website=who.int|author=World Health Organization|last=World Health Organization}}Đã định hơn một tham số trong <code style="color:inherit; border:inherit; padding:inherit;">&#x7C;author=</code> <code style="color:inherit; border:inherit; padding:inherit;">&#x7C;last=</code> ([[:en:Help:CS1 errors#redundant_parameters|trợ giúp]]); Đã định hơn một tham số trong <code style="color:inherit; border:inherit; padding:inherit;">&#x7C;author=</code> <code style="color:inherit; border:inherit; padding:inherit;">&#x7C;last=</code> ([[:en:Help:CS1 errors#redundant_parameters|trợ giúp]])
Sinh non là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong ở trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. Có khoảng 15 triệu trẻ em sinh non mỗi năm (5% đến 18% số lượng sinh nở). Ở nhiều nước tỷ lệ sinh non đã tăng lên giữa những năm 1990 và 2010.<ref name=WHO2014>{{cite web |url= http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs363/en/ |title=Preterm birth Fact sheet N°363 |author=World Health Organization |work=who.int |date=November 2014 |accessdate=6 Mar 2015}}</ref> Các biến chứng của sinh non dẫn đến 0.74 triệu ca tử vong trong năm 2013 giảm so với 1,57 triệu ca vào năm 1990.<ref name="GDB2013">{{Chú thích tạp chí}}</ref> Cơ hội sống sót đối với trẻ sinh non ít hơn 23 tuần là gần bằng không, trong khi với 23 tuần là 15%, 24 tuần là 55% và 25 tuần là khoảng 80%.<ref name="Clo2012">{{Chú thích sách}}</ref> Xác suất cho trẻ sinh non mà không gặp khó khăn gì sau này còn thấp hơn nữa.<ref name=Jar2015>{{cite journal|last1=Jarjour|first1=IT|title=Neurodevelopmental Outcome After Extreme Prematurity: A Review of the Literature.|journal=Pediatric neurology|date=February 2015|volume=52|issue=2|pages=143–152|pmid=25497122|doi=10.1016/j.pediatrneurol.2014.10.027}}</ref>
[[Thể loại:Trang có tham số chú thích dư]]
[[Thể loại:Trang có tham số chú thích dư]]</ref> Các biến chứng của sinh non dẫn đến 0.74 triệu ca tử vong trong năm 2013 giảm so với 1,57 triệu ca vào năm 1990.<ref name="GDB2013">{{Chú thích tạp chí}}</ref> Cơ hội sống sót đối với trẻ sinh non ít hơn 23 tuần là gần bằng không, trong khi với 23 tuần là 15%, 24 tuần là 55% và 25 tuần là khoảng 80%.<ref name="Clo2012">{{Chú thích sách}}</ref> Xác suất cho trẻ sinh non mà không gặp khó khăn gì sau này còn thấp hơn nữa.<ref name="Jar2015">{{Chú thích tạp chí}}</ref>


== References ==
== References ==

Phiên bản lúc 11:13, ngày 6 tháng 3 năm 2017

Sinh non
Intubated preterm baby in an incubator
Chuyên khoaObstetrics, pediatrics
ICD-10O60.1, P07.3
ICD-9-CM644, 765
DiseasesDB10589
MedlinePlus001562
eMedicineped/1889
MeSHD047928

Sinh nonviệc sinh nở của một trẻ sơ sinh khi chưa đủ 37 tuần thai kỳ.[1] Những trẻ này được gọi là trẻ sinh non. Các triệu chứng của sinh non bao gồm co thắt tử cung xảy ra thường xuyên hơn mười phút hoặc rò rỉ nước ối tiết ra từ âm đạo.[2] Trẻ sinh non có nguy cơ bị các bệnh bại não, khuyết tật phát triển, khiếm thính và khiếm thị cao hơn. Trẻ sinh non càng sớm thì các nguy cơ trên càng cao.

Nguyên nhân của sinh non đến nay vẫn chưa được làm rõ. Các nhân tố rủi ro là tiểu đường, cao huyết áp, thai đôi hoặc hơn, bị béo phì hoặc suy dinh dưỡng, một số bệnh viêm âm đạo, hút thuốc lá, và căng thẳng tâm lý.[3] Bác sĩ khuyến cáo không được kích ứng sinh đẻ bằng thuốc trước 39 tuần, trừ khi cần thiết vì lý do y tế khác. Các khuyến cáo trên cũng áp dụng cho mổ lấy thai. Lý do để lấy thai sớm có thể là tiền sản giật.[4]

Với các sản phụ có nguy cơ, hormone progesterone nếu được sử dụng trong quá trình thai nghén, có thể ngăn ngừa sinh non. Việc nghỉ ngơi tại giường không hỗ trợ được gì.[5][6] Người ta ước tính rằng ít nhất 75% trẻ sinh non đều có thể sống sót với điều trị thích hợp. Ở những phụ nữ có thể sinh non từ 24 đến 37 tuần thì chất corticosteroid có thể trợ giúp khả năng sống của trẻ.[7][8] Một số loại thuốc bao gồm nifedipine có thể trì hoãn sinh nở để sản phụ có thể được di chuyển đến nơi có chăm sóc y tế và corticosteroid có hiệu quả lớn hơn.[9] Một khi em bé được sinh ra, việc chăm sóc bao gồm việc giữ ấm cho trẻ thông qua tiếp xúc da thịt, hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ, xử lý nhiễm trùng, và hỗ trợ hô hấp cho bé.

Sinh non là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong ở trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. Có khoảng 15 triệu trẻ em sinh non mỗi năm (5% đến 18% số lượng sinh nở). Ở nhiều nước tỷ lệ sinh non đã tăng lên giữa những năm 1990 và 2010.[10] Các biến chứng của sinh non dẫn đến 0.74 triệu ca tử vong trong năm 2013 giảm so với 1,57 triệu ca vào năm 1990.[11] Cơ hội sống sót đối với trẻ sinh non ít hơn 23 tuần là gần bằng không, trong khi với 23 tuần là 15%, 24 tuần là 55% và 25 tuần là khoảng 80%.[12] Xác suất cho trẻ sinh non mà không gặp khó khăn gì sau này còn thấp hơn nữa.[13]

References

  1. ^ “Preterm Labor and Birth: Condition Information”. http://www.nichd.nih.gov. 11 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  2. ^ “What are the symptoms of preterm labor?”. http://www.nichd.nih.gov/. 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  3. ^ “What are the risk factors for preterm labor and birth?”. http://www.nichd.nih.gov/. 11 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  4. ^ “What causes preterm labor and birth?”. http://www.nichd.nih.gov. 11 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  5. ^ “What treatments are used to prevent preterm labor and birth?”. http://www.nichd.nih.gov. 11 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  6. ^ Sosa, CG; Althabe, F; Belizán, JM; Bergel, E (30 tháng 3 năm 2015). “Bed rest in singleton pregnancies for preventing preterm birth”. The Cochrane database of systematic reviews. 3: CD003581. doi:10.1002/14651858.CD003581.pub3. PMID 25821121.
  7. ^ “What treatments can reduce the chances of preterm labor & birth?”. http://www.nichd.nih.gov. 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  8. ^ “Antenatal Corticosteroid Therapy for Fetal Maturation”. ACOG. tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2016.
  9. ^ Haram, K; Mortensen, JH; Morrison, JC (3 tháng 7 năm 2014). “Tocolysis for acute preterm labor: does anything work”. The journal of maternal-fetal & neonatal medicine : the official journal of the European Association of Perinatal Medicine, the Federation of Asia and Oceania Perinatal Societies, the International Society of Perinatal Obstetricians. 28: 1–8. doi:10.3109/14767058.2014.918095. PMID 24990666.
  10. ^ World Health Organization (tháng 11 năm 2014). “Preterm birth Fact sheet N°363”. who.int. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  12. ^ Chú thích trống (trợ giúp)
  13. ^ Jarjour, IT (tháng 2 năm 2015). “Neurodevelopmental Outcome After Extreme Prematurity: A Review of the Literature”. Pediatric neurology. 52 (2): 143–152. doi:10.1016/j.pediatrneurol.2014.10.027. PMID 25497122.

External links