Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kakapo”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 21: Dòng 21:


==Phân loại và đặt tên==
==Phân loại và đặt tên==
Kakapo được nhà [[điểu học]] người Anh [[George Robert Gray]] mô tả lần đầu năm 1845. Tên khoa học của nó xuất phát từ tiếng [[Hy Lạp cổ đại]], tên chi (''Strigops'') ''strix'', sở hữu cách ''strigos'' "cú", và ''ops'' "mặt", tên loài (''habroptilus'') ''habros'' "mềm", và ''ptilon'' "lông vũ".<ref name=Liddell1980>{{chú thích sách| author = [[Henry George Liddell|Liddell, Henry George]] và [[Robert Scott (nhà ngữ văn)|Robert Scott]] | year = 1980 | title = A Greek-English Lexicon (Ấn bản rút gọn) | publisher = Nhà in Đại học Oxford | location = United Kingdom | isbn =0-19-910207-4}}</ref> Nghiên cứu [[phát sinh chủng loài]] hiện nay đã chứng minh vị trí độc nhất của Kakapo trong chi ''Strigops'' cũng như với các họ hàng gần nhất là [[vẹt caca New Zealand]] và [[vẹt Kea]] (cả hai đều thuộc chi ''Nestor'').<ref name="Wright"/><ref name=Grant-Mackie/><ref name=deKloet/> Cả ba, they are now considered a separate family within the parrots, Strigopidae.<ref name=Christidis>{{chú thích sách|title=Systematics and Taxonomy of Australian Birds|author=Christidis L, Boles WE |year=2008 |publisher=CSIRO Publishing |location=Canberra |isbn=978-0-643-06511-6 |page=200}}</ref> Kakapo được đặt trong [[tông]] đơn loài '''Strigopini''' thuộc họ Strigopidae. Tổ tiên chung của kakapo và ''[[Nestor]]'' bị cô lập với các loài vẹt còn lại khi New Zealand tách ra khỏi siêu lục địa [[Gondwana]], khoảng 82 triệu năm trước. Khoảng 70 triệu năm trước, kakapo rẽ khỏi chi ''Nestor''.<ref name="Wright">{{cite journal|title=A Multilocus Molecular Phylogeny of the Parrots (Psittaciformes): Support for a Gondwanan Origin during the Cretaceous|journal=Mol Biol Evol|year=2008|first=T.F. |last=Wright|author2=Schirtzinger E. E., Matsumoto T., Eberhard J. R., Graves G. R., Sanchez J. J., Capelli S., Muller H., Scharpegge J., Chambers G. K. & Fleischer R. C.|volume=25|issue=10|pages=2141–2156|doi= 10.1093/molbev/msn160|url=|format=|accessdate=|pmid=18653733|pmc=2727385 }}</ref><ref name=Grant-Mackie>{{cite journal|last=Grant-Mackie|first=E.J. |author2=J.A. Grant-Mackie, W.M. Boon & G.K. Chambers|year=2003|title=Evolution of New Zealand Parrots|journal=NZ Science Teacher|volume=103}}</ref><ref name=deKloet>{{Cite journal
Kakapo được nhà [[điểu học]] người Anh [[George Robert Gray]] mô tả lần đầu năm 1845. Tên khoa học của nó xuất phát từ tiếng [[Hy Lạp cổ đại]], tên chi (''Strigops'') ''strix'', sở hữu cách ''strigos'' "cú", và ''ops'' "mặt", tên loài (''habroptilus'') ''habros'' "mềm", và ''ptilon'' "lông vũ".<ref name=Liddell1980>{{chú thích sách| author = [[Henry George Liddell|Liddell, Henry George]] và [[Robert Scott (nhà ngữ văn)|Robert Scott]] | year = 1980 | title = A Greek-English Lexicon (Ấn bản rút gọn) | publisher = Nhà in Đại học Oxford | location = United Kingdom | isbn =0-19-910207-4}}</ref> Nghiên cứu [[phát sinh chủng loài]] hiện nay đã chứng minh vị trí độc nhất của Kakapo trong chi ''Strigops'' cũng như với các họ hàng gần nhất là [[vẹt caca New Zealand]] và [[vẹt Kea]] (cả hai đều thuộc chi ''Nestor'').<ref name="Wright"/><ref name=Grant-Mackie/><ref name=deKloet/> Cả ba, they are now considered a separate family within the parrots, Strigopidae.<ref name=Christidis>{{chú thích sách|title=Systematics and Taxonomy of Australian Birds|author=Christidis L, Boles WE |year=2008 |publisher=CSIRO Publishing |location=Canberra |isbn=978-0-643-06511-6 |page=200}}</ref> Kakapo được đặt trong [[tông]] đơn loài '''Strigopini''' thuộc họ [[Strigopidae]]. Một số tác giả cho rằng tổ tiên chung của kakapo và ''[[Nestor]]'' bị cô lập với các loài vẹt còn lại khi New Zealand tách ra khỏi siêu lục địa [[Gondwana]], khoảng 80-85 triệu năm trước và khoảng 70 triệu năm trước thì kakapo rẽ khỏi chi ''Nestor''.<ref name="Wright">{{cite journal|title=A Multilocus Molecular Phylogeny of the Parrots (Psittaciformes): Support for a Gondwanan Origin during the Cretaceous|journal=Mol Biol Evol|year=2008|first=T.F. |last=Wright|author2=Schirtzinger E. E., Matsumoto T., Eberhard J. R., Graves G. R., Sanchez J. J., Capelli S., Muller H., Scharpegge J., Chambers G. K. & Fleischer R. C.|volume=25|issue=10|pages=2141–2156|doi= 10.1093/molbev/msn160|url=|format=|accessdate=|pmid=18653733|pmc=2727385 }}</ref><ref name=Grant-Mackie>{{cite journal|last=Grant-Mackie|first=E.J. |author2=J.A. Grant-Mackie, W.M. Boon & G.K. Chambers|year=2003|title=Evolution of New Zealand Parrots|journal=NZ Science Teacher | volume=103 |url = http://www.nzscienceteacher.co.nz/curriculum-literacy/the-living-world/evolution-of-new-zealand-parrots/#.WfndusJrw2w}}</ref><ref name=deKloet>{{Cite journal | last1 = de Kloet | first1 = R. S. | last2 = de Kloet | first2 = S. R. | doi = 10.1016/j.ympev.2005.03.013 | title = The evolution of the spindlin gene in birds: Sequence analysis of an intron of the spindlin W and Z gene reveals four major divisions of the Psittaciformes | journal = Mol. Phylogenet. Evol. | volume = 36 | issue = 3 | pages = 706–721 | year = 2005 | pmid = 16099384 }}</ref> Tuy nhiên, ngay trong Wright ''et al.'' (2008) thì các tác giả cũng đưa ra một số liệu thời gian khác cho sự tách ra của tổ tiên chung của kakapo + ''Nestor'' khỏi các dạng vẹt khác là 50 triệu năm trước<ref name="Wright" /> và điều này là khá phù hợp với các kết quả phân tích của Jarvis ''et al.'' (2014) khi cho rằng Psittaciformes tách ra khỏi [[Passeriformes]] khoảng 55 triệu năm trước.<ref>Jarvis E. D., S. Mirarab, A. A. Aberer, Li B., Houde P., Li C., Ho S. Y. W., et al. (2014) [http://science.sciencemag.org/content/346/6215/1320/tab-pdf Whole-genome analyses resolve early branches in the tree of life of modern birds]. ''Science'' 346(6215): 1320-1331. {{doi|10.1126/science.1253451}}</ref>
| last1 = de Kloet | first1 = R. S.
| last2 = de Kloet | first2 = S. R.
| doi = 10.1016/j.ympev.2005.03.013
| title = The evolution of the spindlin gene in birds: Sequence analysis of an intron of the spindlin W and Z gene reveals four major divisions of the Psittaciformes
| journal = Molecular Phylogenetics and Evolution
| volume = 36
| issue = 3
| pages = 706–721
| year = 2005
| pmid = 16099384
}}</ref>


==Bảo tồn==
==Bảo tồn==

Phiên bản lúc 15:04, ngày 1 tháng 11 năm 2017

Vẹt Kakapo
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Psittaciformes
Liên họ (superfamilia)Strigopoidea
Họ (familia)Strigopidae
Chi (genus)Strigops
G.R. Gray, 1845
Loài (species)S. habroptilus
Danh pháp hai phần
Strigops habroptilus
G.R. Gray, 1845[2]

Vẹt Kakapo hay vẹt cú (Māori: kākāpō, nghĩa là vẹt đêm), danh pháp khoa học: Strigops habroptilus, là một loài chim trong họ Strigopidae.[3] Nó là một loài vẹt không bay được đặc hữu New Zealand.[4]

Phân loại và đặt tên

Kakapo được nhà điểu học người Anh George Robert Gray mô tả lần đầu năm 1845. Tên khoa học của nó xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ đại, tên chi (Strigops) strix, sở hữu cách strigos "cú", và ops "mặt", tên loài (habroptilus) habros "mềm", và ptilon "lông vũ".[5] Nghiên cứu phát sinh chủng loài hiện nay đã chứng minh vị trí độc nhất của Kakapo trong chi Strigops cũng như với các họ hàng gần nhất là vẹt caca New Zealandvẹt Kea (cả hai đều thuộc chi Nestor).[6][7][8] Cả ba, they are now considered a separate family within the parrots, Strigopidae.[9] Kakapo được đặt trong tông đơn loài Strigopini thuộc họ Strigopidae. Một số tác giả cho rằng tổ tiên chung của kakapo và Nestor bị cô lập với các loài vẹt còn lại khi New Zealand tách ra khỏi siêu lục địa Gondwana, khoảng 80-85 triệu năm trước và khoảng 70 triệu năm trước thì kakapo rẽ khỏi chi Nestor.[6][7][8] Tuy nhiên, ngay trong Wright et al. (2008) thì các tác giả cũng đưa ra một số liệu thời gian khác cho sự tách ra của tổ tiên chung của kakapo + Nestor khỏi các dạng vẹt khác là 50 triệu năm trước[6] và điều này là khá phù hợp với các kết quả phân tích của Jarvis et al. (2014) khi cho rằng Psittaciformes tách ra khỏi Passeriformes khoảng 55 triệu năm trước.[10]

Bảo tồn

Kakapo là loài cực kỳ nguy cấp, tính đến tháng 6 năm 2016, chỉ 154 cá thể đang sống được biết đến[11], hầu hết trong số đó đã được đặt tên gọi[12]. Sự vắng mặt của động vật ăn thịt khiến loài này mất khả năng bay. Do quá trình thực dân hóa của người Polynesia và người châu Âu và họ du nhập những động vật ăn thịt chẳng hạn như mèo, chuột, chồn sương, và chồn ecmin, Kakapo đã gần như bị xóa sổ. Những nỗ lực bảo tồn bắt đầu vào những năm 1890, nhưng không thành công lắm, người ta cũng có kế hoạch phục hồi Kakapo trong những năm 1980. Tính đến tháng 4 năm 2012, những con Kakapo sống sót được bảo tồn trên ba hải đảo không có loài săn mồi, trên các đảo Codfish (Whenua Hou), Anchor và Little Barrier, được giám sát chặt chẽ[13][14]. Hai đảo lớn Fiordland, Resolution và Secretary, là chủ đề của các hoạt động phục hồi sinh thái quy mô lớn để chuẩn bị tự duy trì hệ sinh thái với môi trường sống thích hợp cho các con Kakapo.

Chú thích

  1. ^ BirdLife International (2016). Strigops habroptila. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2016. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ David, N. & Gosselin, M. 2002. The grammatical gender of avian genera. Bulletin of the British Ornithologists’ Club 122: 257-282
  3. ^ Clements J. F., T. S. Schulenberg, M. J. Iliff, B.L. Sullivan, C. L. Wood, D. Roberson (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ H.A. Best (1984). “The Foods of Kakapo on Stewart Island as Determined from Their Feeding Sign” (PDF). New Zealand Journal of Ecology. 7: 71–83.
  5. ^ Liddell, Henry GeorgeRobert Scott (1980). A Greek-English Lexicon (Ấn bản rút gọn). United Kingdom: Nhà in Đại học Oxford. ISBN 0-19-910207-4.
  6. ^ a b c Wright, T.F.; Schirtzinger E. E., Matsumoto T., Eberhard J. R., Graves G. R., Sanchez J. J., Capelli S., Muller H., Scharpegge J., Chambers G. K. & Fleischer R. C. (2008). “A Multilocus Molecular Phylogeny of the Parrots (Psittaciformes): Support for a Gondwanan Origin during the Cretaceous”. Mol Biol Evol. 25 (10): 2141–2156. doi:10.1093/molbev/msn160. PMC 2727385. PMID 18653733.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ a b Grant-Mackie, E.J.; J.A. Grant-Mackie, W.M. Boon & G.K. Chambers (2003). “Evolution of New Zealand Parrots”. NZ Science Teacher. 103.
  8. ^ a b de Kloet, R. S.; de Kloet, S. R. (2005). “The evolution of the spindlin gene in birds: Sequence analysis of an intron of the spindlin W and Z gene reveals four major divisions of the Psittaciformes”. Mol. Phylogenet. Evol. 36 (3): 706–721. doi:10.1016/j.ympev.2005.03.013. PMID 16099384.
  9. ^ Christidis L, Boles WE (2008). Systematics and Taxonomy of Australian Birds. Canberra: CSIRO Publishing. tr. 200. ISBN 978-0-643-06511-6.
  10. ^ Jarvis E. D., S. Mirarab, A. A. Aberer, Li B., Houde P., Li C., Ho S. Y. W., et al. (2014) Whole-genome analyses resolve early branches in the tree of life of modern birds. Science 346(6215): 1320-1331. doi:10.1126/science.1253451
  11. ^ Plumb, Simon (27 tháng 11 năm 2016). “Critically endangered kakapo on the increase”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2016.
  12. ^ “KAKAPO PARROTS - The 86 Names”. anotherchancetosee.com. ngày 4 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2007. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  13. ^ “Kakapo Habitat”. Kakapo Recovery Programme. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2009.
  14. ^ “Kakapo relocated to raise chicks”. stuff.co.nz. Truy cập 16/4/2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)

Tham khảo