Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Siêu đám Xử Nữ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 33: Dòng 33:


==Cấu trúc==
==Cấu trúc==
Trong một bài báo hoàn chỉnh đăng năm 1982, R. Brent Tully trình bày những kết quả ông nghiên cứu về cấu trúc cơ bản của Siêu đám địa phương (LS). Nó có hai thành phần chính: một đĩa gần phẳng chứa hai phần ba các thiên hà chiếu sáng siêu đám, và một vầng có dạng gần hình cầu chứa một phần ba còn lại.<ref name="hu06">
{{cite journal
| author = Hu, F. X., et al.
| title = Orientation of Galaxies in the Local Supercluster: A Review
| journal = Astrophysics and Space Science
| date = April 2006
| volume = 302
| issue = 1-4
| pages = 43–59
| url = http://adsabs.harvard.edu/abs/2006Ap%26SS.302...43H
| doi = 10.1007/s10509-005-9006-7
}}</ref>
Đĩa này là một elipsoid khá mỏng (dày ~1 [[Parsec|Mpc]]) với tỉ số giữa trục dài / trục ngắn ít nhất bằng 6:1, hoặc có thể cao tới 9:1.<ref name="tully82">
{{cite journal
| author = Tully, R. B.
| title = The Local Supercluster
| journal = Astrophysical Journal
| date = 15 Jun 1982
| volume = 257
| issue = 1
| pages = 389–422
| url = http://adsabs.harvard.edu/abs/1982ApJ...257..389T
| doi = 10.1086/159999
}}</ref>
Dữ liệu công bố vào tháng 6 năm 2003 từ kết quả của [[Khảo sát dịch chuyển đỏ thiên hà 2dF|Khảo sát dịch chuyển đỏ thiên hà trường rộng 2 độ (2dF)]] đã cho phép các nhà thiên văn so sánh LS với các siêu đám thiên hà khác. LS biểu hiện ra là một siêu đám thiên nghèo điển hình (tức là thiếu một lõi có độ tập trung lớn) có kích thước khá nhỏ. Nó có một đám thiên hà giàu ở tâm, bao quanh bởi các sợi thiên hà và những nhóm thiên hà nghèo.<ref name="ein07">
{{cite journal
| author = Einasto, M., et al.
| title = The richest superclusters. I. Morphology
| journal = Astronomy and Astrophysics
| date = December 2007
| volume = 476
| issue = 2
| pages = 697–711
| url = http://adsabs.harvard.edu/cgi-bin/bib_query?2007A%26A...476..697E
| doi = 10.1051/0004-6361:20078037
}}</ref>
[[Nhóm địa phương]] nằm ở biên của Siêu đám địa phương (siêu đám Xử Nữ) trong một sợi nhỏ mở rộng từ [[đám Thiên Lô]] (Fornax cluster) đến [[đám Xử Nữ]] (Virgo cluster).<ref name="klypin03" /> Siêu đám Xử Nữ có thể tích xấp xỉ bằng 7.000 lần so với thể tích của Nhóm địa phương hay bằng 100 tỷ lần của [[Ngân Hà]].

==Phân bố thiên hà==
==Phân bố thiên hà==
==Vũ trụ học==
==Vũ trụ học==

Phiên bản lúc 14:35, ngày 5 tháng 11 năm 2010

Khoảng cách từ Nhóm địa phương tới các nhóm và đám khác trong Siêu đám địa phương.

Siêu đám Xử Nữ, siêu đám Virgo, hay siêu đám địa phương là siêu đám thiên hà không đều chứa đám địa phương (đám chứa Ngân Hà, thiên hà Tiên Nữ). Siêu đám này chứa hơn 100 quần tụ thiên hà với đường kính 33 megaparsecs (110 triệu năm ánh sáng) và là một trong hàng triệu siêu đám trong vũ trụ quan sát được

Bối cảnh

Năm 1863, WilliamJohn Herschel lần đầu tiên công bố những tinh vân có hình dạng lớn nằm trong chòm sao Thất Nữ (gần phía bắc của cực thiên hà. Trong những năm 1950, nhà thiên văn người Mỹ-Pháp Gérard Henri de Vaucouleurs lần đầu tiên đã lập luận rằng những hình dạng thiên thể quá lớn này có thể biểu diễn một cấu trúc của kiểu thiên hà lớn, và ông đưa ra thuật ngữ "Siêu thiên hà địa phương" vào năm 1953 sau đó đổi thành "Siêu đám địa phương" (Local Supercluster- LSC[1]) năm 1958. (Harlow Shapley, trong cuốn sách viết năm 1959 Of Stars and Men, đưa ra thuật ngữ Metagalaxy[2].) Các nhà thiên văn học đã tranh cãi trong các thập niên 1960 và 1970 về Siêu đám địa phương (LS) thực sự là một cấu trúc lớn hay đây là sự sắp hàng tình cờ của các thiên hà.[3] Câu hỏi này đã được làm sáng tỏ nhờ những khảo sát dịch chuyển đỏ trên khoảng cách lớn thực hiện trong những thập niên 1970 và 1980, và chỉ ra một cách thuyết phục về sự tập trung theo mặt phẳng của các thiên hà dọc theo mặt phẳng của siêu thiên hà.[4]

Cấu trúc

Trong một bài báo hoàn chỉnh đăng năm 1982, R. Brent Tully trình bày những kết quả ông nghiên cứu về cấu trúc cơ bản của Siêu đám địa phương (LS). Nó có hai thành phần chính: một đĩa gần phẳng chứa hai phần ba các thiên hà chiếu sáng siêu đám, và một vầng có dạng gần hình cầu chứa một phần ba còn lại.[5] Đĩa này là một elipsoid khá mỏng (dày ~1 Mpc) với tỉ số giữa trục dài / trục ngắn ít nhất bằng 6:1, hoặc có thể cao tới 9:1.[6] Dữ liệu công bố vào tháng 6 năm 2003 từ kết quả của Khảo sát dịch chuyển đỏ thiên hà trường rộng 2 độ (2dF) đã cho phép các nhà thiên văn so sánh LS với các siêu đám thiên hà khác. LS biểu hiện ra là một siêu đám thiên nghèo điển hình (tức là thiếu một lõi có độ tập trung lớn) có kích thước khá nhỏ. Nó có một đám thiên hà giàu ở tâm, bao quanh bởi các sợi thiên hà và những nhóm thiên hà nghèo.[7] Nhóm địa phương nằm ở biên của Siêu đám địa phương (siêu đám Xử Nữ) trong một sợi nhỏ mở rộng từ đám Thiên Lô (Fornax cluster) đến đám Xử Nữ (Virgo cluster).[4] Siêu đám Xử Nữ có thể tích xấp xỉ bằng 7.000 lần so với thể tích của Nhóm địa phương hay bằng 100 tỷ lần của Ngân Hà.

Phân bố thiên hà

Vũ trụ học

Động lực học quy mô lớn

Vật chất tối

Bản đồ

Virgo clusterCentaurus_A/M83_GroupM81 groupMaffei_GroupNGC 1023 GroupM101 groupNGC 2997 GroupCanes Venatici I GroupNGC 5033 groupUrsa_Major_ClusterLeo I GroupNGC 6744 GroupDorado GroupVirgo III GroupsNGC 4697Leo II GroupsNGC 7582Fornax clusterEridanus ClusterLocal GroupSculptor Group
The Virgo Supercluster in supergalactic coordinates (click on feature names for more information)
NGC 55Milky WayLarge Magellanic CloudNGC 3109Messier 31Messier 33NGC 247Circinus GalaxyNGC 5128NGC 5253NGC 5102NGC 5128 GroupIC4662Messier 83Virgo ClusterESO 274-01NGC 1313NGC 625NGC 7793NGC 4945NGC 45NGC 253Sculptor GroupLocal GroupNGC 1569NGC 300IC 342Maffei GroupNGC 404NGC 784Maffei IMaffei IIDwingeloo 1NGC 1560Messier 81IC 2574Messier 82NGC 3077NGC 2976NGC 4605NGC 6503NGC 5204NGC 3738NGC 4236NGC 2366NGC 2403NGC4305NGC5023Messier 94NGC 4244NGC 4214NGC 4449NGC 4395Canes I GroupM81 Group
The nearest galaxy groups projected onto the supergalactic plane (click on feature names for more information)

Biểu đồ

A diagram of our location in the Virgo Supercluster. Click to view more detail.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ cfa.harvard.edu, The Geometry of the Local Supercluster, John P. Huchra, 2007 (accessed 12-12-2008)
  2. ^ Shapley, Harlow Of Stars and Men (1959)
  3. ^ de Vaucouleurs, G. (tháng 3 năm 1981). “The Local Supercluster of Galaxies”. Bulletin of the Astronomical Society of India. 9: 6 (xem chú thích).
  4. ^ a b Klypin, Anatoly; và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2003). “Constrained Simulations of the Real Universe: The Local Supercluster”. The Astrophysical Journal. 596 (1): 19–33. doi:10.1086/377574. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= (trợ giúp)
  5. ^ Hu, F. X.; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2006). “Orientation of Galaxies in the Local Supercluster: A Review”. Astrophysics and Space Science. 302 (1–4): 43–59. doi:10.1007/s10509-005-9006-7. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= (trợ giúp)
  6. ^ Tully, R. B. (15 tháng 6 năm 1982). “The Local Supercluster”. Astrophysical Journal. 257 (1): 389–422. doi:10.1086/159999.
  7. ^ Einasto, M.; và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2007). “The richest superclusters. I. Morphology”. Astronomy and Astrophysics. 476 (2): 697–711. doi:10.1051/0004-6361:20078037. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= (trợ giúp)

Đọc thêm

Các liên kết ngoài

  • The Atlas of the Universe, a website created by astrophysicist Richard Powell that shows maps of our local universe on a number of different scales (similar to above maps).