Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha”
Đặt {{thiếu nguồn}} Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thiếu nguồn}} |
{{Thiếu nguồn}} |
||
{{Hộp thông tin cựu quốc gia |
|||
{{Thông tin quốc gia|Tên chính=Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha|Lá cờ=Flag of the Government of Portuguese Macau (1976-1999).svg|Kiểu lá cờ=Quốc kỳ|Bản đồ=Macau locator map.svg|Quốc ca=A Portuguesa|Ngôn ngữ chính thức=[[Tiếng Trung Quốc]] (cả [[tiếng Quảng Đông|Quảng Đông]] và [[Quan thoại]]), [[Tiếng Bồ Đào Nha]]|Loại chính phủ=[[Thuộc địa|Lãnh thổ thuộc địa]]|Ngày thành lập=[[1862]]}}'''Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha''' là một lãnh thổ thuộc địa của Vương quốc Bồ Đào Nha (sau là Cộng hòa Bồ Đào Nha) ở Trung Quốc từ năm 1862 |
|||
|native_name = {{nobold|澳門}} |
|||
|conventional_long_name = Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha |
|||
|common_name = Ma Cao |
|||
|status = De facto Định cư Bồ Đào Nha (1557–1887)<br />Thuộc địa Bồ Đào Nha chính thức (1887–1999) |
|||
|image_flag = Flag of the Government of Portuguese Macau (1976-1999).svg |
|||
|flag_type_article = Quốc kỳ Ma Cao |
|||
|flag_caption = Cờ chính phủ<br />(1976–1999) |
|||
|image_coat = Coat of arms of Portuguese Macau (1976-1999).svg |
|||
|coat_alt = Tierced per mantel: I argent, five quinas shields azure and argent; II azure, a Chinese dragon Or holding a quinas shield azure with five plates; and III barry wavy of azure and argent |
|||
|symbol_type = [[Quốc huy Ma Cao|Quốc huy<br />(1976–1999)]] |
|||
|national_anthem = {{lang|pt|"Hino da Carta"}} (1887–1911)<br />{{small|"Hiến chương ca"}}<br />{{center|[[File:Hino da Carta.ogg]]}}<br />{{lang|pt|"A Portuguesa"}} (1911–1999)<br />{{small|"Bồ Đào Nha"}}<br />{{center|[[File:A Portuguesa.ogg]]}} |
|||
|image_map = Macau_locator_map.svg |
|||
|official_languages = [[Tiếng Bồ Đào Nha]]<br />[[Tiếng Trung]]<sup>1</sup> |
|||
|religion = [[Kitô giáo]] ([[Giáo hội Công giáo Rôma]]), [[Phật giáo]], [[Tôn giáo dân gian Trung Hoa]] |
|||
|government_type = [[Chính phủ hỗn hợp]] |
|||
|title_leader = Nguyên thủ quốc gia |
|||
|leader1 = [[Danh sách vua Bồ Đào Nha|Vua]] [[Luís I của Bồ Đào Nha|Luís I]] {{small|(đầu tiên)}} |
|||
|year_leader1 = 1887–1889 |
|||
|leader2 = [[Danh sách Tổng thống Bồ Đào Nha|Tổng thống]] [[Jorge Sampaio]] {{small|(cuối cùng)}} |
|||
|year_leader2 = 1996–1999 |
|||
|title_representative = [[Thống đốc Ma Cao|Thuyền trưởng-Thiếu tá/Thống đốc]] |
|||
|representative1 = Francisco Martins {{small|(đầu tiên)}} |
|||
|year_representative1 = 1557–1558 |
|||
|representative2 = [[Vasco Joaquim Rocha Vieira]] {{small|(cuối cùng)}} |
|||
|year_representative2 = 1991–1999 |
|||
|legislature = [[Hội đồng thành phố Ma Cao|Thượng nghị viện]] (1583–1849)<br />[[Hội đồng lập pháp Ma Cao|Hội đồng lập pháp]] (1976–1999) |
|||
|era = [[Khai phá Bồ Đào Nha]] đến [[thế kỉ 20]] |
|||
|event_start = Định cư Bồ Đào Nha thành lập |
|||
|year_start = 1557 |
|||
|event_end = [[Chuyển giao chủ quyền đối với Ma Cao|Chuyển giao cho Trung Quốc]] |
|||
|date_end = 20 tháng 12 năm |
|||
|year_end = 1999 |
|||
|event1 = [[Hiệp ước Bắc Kinh-Bồ Đào Nha]] |
|||
|date_event1 = 1 tháng 12 năm 1887 |
|||
|currency = [[Pataca Ma Cao]] {{small|(1894–1999)}} |
|||
|p1 = Trung Sơn, Quảng Đông |
|||
|flag_p1 = Flag of the Qing Dynasty (1862-1889).svg |
|||
|p2 = Nhà Thanh |
|||
|flag_p2 = Flag of China (1889–1912).svg |
|||
|border_p1 = no |
|||
|s1 = Ma Cao{{!}}Đặc khu hành chính Ma Cao |
|||
|flag_s1 = Flag of Macau.svg |
|||
|stat_year1 = |
|||
|stat_area1 = |
|||
|stat_pop1 = |
|||
|today = {{PRC}} |
|||
* {{flag|Ma Cao}} |
|||
|footnotes = <sup>1</sup> Tiếng Trung đã được chính thức vào năm 1991. [[tiếng Quảng Đông]] là giống được sử dụng phổ biến nhất. <Ref> Yee, Herbert S. (2001). ''Ma Cao trong quá trình chuyển đổi: Từ thuộc địa đến khu tự trị''. Hampshire: Palgrave. tr. 57. |
|||
{{ISBN|978-0-230-59936-9}}.</ref> |
|||
}} |
|||
'''Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha''' là một lãnh thổ thuộc địa của Vương quốc Bồ Đào Nha (sau là Cộng hòa Bồ Đào Nha) ở Trung Quốc từ năm 1862 |
|||
== Chiến tranh Nha phiến (1839 - 1842) == |
== Chiến tranh Nha phiến (1839 - 1842) == |
Phiên bản lúc 02:13, ngày 9 tháng 2 năm 2019
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha
|
|||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||
1557–1999 | |||||||||||
Tổng quan | |||||||||||
Vị thế | De facto Định cư Bồ Đào Nha (1557–1887) Thuộc địa Bồ Đào Nha chính thức (1887–1999) | ||||||||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Bồ Đào Nha Tiếng Trung1 | ||||||||||
Tôn giáo chính | Kitô giáo (Giáo hội Công giáo Rôma), Phật giáo, Tôn giáo dân gian Trung Hoa | ||||||||||
Chính trị | |||||||||||
Chính phủ | Chính phủ hỗn hợp | ||||||||||
Nguyên thủ quốc gia | |||||||||||
• 1887–1889 | Vua Luís I (đầu tiên) | ||||||||||
• 1996–1999 | Tổng thống Jorge Sampaio (cuối cùng) | ||||||||||
Thuyền trưởng-Thiếu tá/Thống đốc | |||||||||||
• 1557–1558 | Francisco Martins (đầu tiên) | ||||||||||
• 1991–1999 | Vasco Joaquim Rocha Vieira (cuối cùng) | ||||||||||
Lập pháp | Thượng nghị viện (1583–1849) Hội đồng lập pháp (1976–1999) | ||||||||||
Lịch sử | |||||||||||
Thời kỳ | Khai phá Bồ Đào Nha đến thế kỉ 20 | ||||||||||
• Định cư Bồ Đào Nha thành lập | 1557 | ||||||||||
1 tháng 12 năm 1887 | |||||||||||
20 tháng 12 năm 1999 | |||||||||||
Kinh tế | |||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Pataca Ma Cao (1894–1999) | ||||||||||
Mã ISO 3166 | MO | ||||||||||
| |||||||||||
Hiện nay là một phần của | Trung Quốc | ||||||||||
1 Tiếng Trung đã được chính thức vào năm 1991. tiếng Quảng Đông là giống được sử dụng phổ biến nhất. [1] |
Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha là một lãnh thổ thuộc địa của Vương quốc Bồ Đào Nha (sau là Cộng hòa Bồ Đào Nha) ở Trung Quốc từ năm 1862
Chiến tranh Nha phiến (1839 - 1842)
Lợi dụng việc Anh gây ra Chiến tranh Nha phiến với triều đình Mãn Thanh (1839 - 1842), chính phủ Vương quốc Bồ Đào Nha chiếm đóng đảo Đãng Tử và Lộ Hoàn vào 1851 và 1864. Theo đó, triều đình Nhà Thanh nhượng lại vĩnh viễn Ma Cao cho Bồ Đào Nha, và họ sẽ không phải trả lại thuộc địa cho Trung Quốc nếu không có giao dịch với Trung Quốc.
Chiến tranh Thế giới thứ hai (1939 - 1945)
Cùng chung số phận với Quảng Châu và Hồng Kông, Ma Cao bị quân Nhật chiếm lại từ tay Bồ Đào Nha năm 1943.
Sau Đệ nhị Thế chiến
Tháng 8 năm 1945, với việc Nhật đầu hàng quân Đồng Minh, Ma Cao thoát khỏi sự cai trị của Nhật và tiếp tục trở về với Bồ Đào Nha. Kinh tế Ma Cao vẫn tiếp tục phát triển mạnh. năm 1974, chính phủ độc tài bị lật đổ ở Bồ Đào Nha. Năm 1976, chính phủ mới đã khẳng định Ma Cao là lãnh thổ của Trung Quốc nhưng nằm dưới quyền quản lý tạm thời của Bồ Đào Nha.
Trao trả nhượng địa
Tháng 6 năm 1986, Bồ Đào Nha và Trung Quốc khởi đầu đàm phán về vấn đề lãnh thổ Ma Cao. Theo đó, Bồ Đào Nha trao trả Ma Cao cho CHND Trung Hoa, ngược lại, CHND Trung Hoa phải cho Ma Cao Hưởng mức độ tự trị cao trong 50 năm kể từ ngày trao trả (1999-2049). Thỏa thuận được ký kết dẫn đến việc Bồ Đào Nha chuyển lại quyền quản lý Ma Cao cho CHND Trung Hoa vào ngày 20 tháng 12 năm 1999.
Tham khảo
- ^ Yee, Herbert S. (2001). Ma Cao trong quá trình chuyển đổi: Từ thuộc địa đến khu tự trị. Hampshire: Palgrave. tr. 57. ISBN 978-0-230-59936-9.