Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kishu mikan”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Kishu mikan
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 07:52, ngày 25 tháng 4 năm 2019

Một loại cam ngọt (lớn nhất), một loại cam Nhật, hoặc cam quýt (ở giữa) và một mishu kishu (nhỏ nhất)

Kishu mikan ( Citrus kinokuni ex Tanaka ) là một giống lai của cam Nhật, hay cam quýt ( Citrus reticulata ), được tìm thấy ở miền Nam Trung Quốc và cũng được trồng ở Nhật Bản . [1] Nó không liên quan chặt chẽ với cam ngọt thông thường, nhưng nó liên quan chặt chẽ với cam quýt.

Trái cây còn được gọi là Baby Mandarin, Tiny Tangerine, Mini MandarinKishu Mandarin . Nó được bán dưới tên thương hiệu "Cherry cam" ở châu Âu. Nó có hình dạng như một quả quýt, từ 25 đến 50   đường kính mm. Vỏ cam của trái cây mỏng và mịn.

Một số giống kishu, [2] như mukakukishu, không hạt. [3] Các loài được sử dụng trong việc tạo ra cây có múi lai không hạt. [4] Giống lớn nhất là hirakishu. [3]

Lịch sử

Thu hoạch của mukaku-kishu mikan .

Trái cây được cho là đã phát sinh từ miền Nam Trung Quốc, nơi tên của nó đã được ghi lại trong hồ sơ của Jianchang trong thời nhà Minh, và sự phát triển nông nghiệp của nó đang lan rộng ở tỉnh Giang Tây. Cam Nhật Bản được trồng từ cam anh đào khoảng 700 năm trước.   nghiên cứu di truyền đã tìm thấy nó có liên quan chặt chẽ với quýt Huanglingmiao, cùng bưởi (Citrus maxima) ghép gen, chỉ ra rằng hai loài đấy tách ra so với cùng tổ tiên thuần hóa lai ngược. [5] Theo hệ thống phân loại cam quýt của Tanaka, nó là một loài riêng biệt, Citrus kinokuni, trong khi hệ thống Swingle lại nhóm nó với các loài quýt thuần chủng và lai khác như một loài duy nhất, Citrus reticulata .

Kishu mikan

Chính phủ Trung Quốc gần đây đã xếp loại trái cây này là một trong những loại trái cây tốt nhất ở Trung Quốc. [cần dẫn nguồn] [ <span title="is this attested in the Chinese document cited below? a brief translation/summary would be helpful (December 2016)">cần dẫn nguồn</span> ] Giống được phát triển để sản xuất thương mại bắt đầu từ năm 1983 tại Trung tâm nghiên cứu cây có múi của Đại học California và trái cây hiện có bán trên thị trường tại các chợ đặc sản trên khắp California. [6] [7]

Trái cây đã có sẵn ở châu Âu vào năm 2006. Nó bắt đầu được trồng rộng rãi ở Hoa Kỳ vào khoảng năm 2010 [2]

Nếm thử

Trái cây có vị ngọt và giống như các loại quả quýt khác, chứa nhiều vitamin C. Trái cây được bọc trong một lớp da mỏng (0,11   cm) và có 7-19 múi. Một giống là không hạt; những quả khác có hạt giống. [2]

Canh tác

Cây nở hoa vào tháng Tư. Quả chỉ phát triển với kích thước 25   mm và được thu hoạch vào tháng 11. Mỗi cây tạo ra khoảng 40 kg trái cây mỗi năm. Trái cây phải được xử lý cẩn thận để tránh làm hỏng da.   [ <span title="This claim needs references to reliable sources. (September 2018)">cần dẫn nguồn</span> ]

Xem thêm

  • Komik (trái cây)
  • Cam quýt Nhật Bản
  • Phân loại cam quýt

Tài liệu tham khảo

  1. ^ http://sciencelinks.jp[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c “The Seedless Kishu, a small but mighty mandarin”. latimes.
  3. ^ a b “Kishu”. citrusvariety.ucr.edu.
  4. ^ Chavez, Dario J.; Chaparro, José X. (1 tháng 5 năm 2011). “Identification of Markers Linked to Seedlessness in Citrus kinokuni hort. ex Tanaka and Its Progeny Using Bulked Segregant Analysis”. HortScience (bằng tiếng Anh). 46 (5): 693–697. ISSN 0018-5345.
  5. ^ Wu, Guohong Albert; Terol, Javier; Ibanez, Victoria; López-García, Antonio; Pérez-Román, Estela; Borredá, Carles; Domingo, Concha; Tadeo, Francisco R; Carbonell-Caballero, Jose (2018). “Genomics of the origin and evolution of Citrus”. Nature. 554: 311–316. doi:10.1038/nature25447. and Supplement
  6. ^ “kishu”. University of California Riverside Citrus Variety Collection.
  7. ^ “Kishu Tangerine”. www.specialtyproduce.com.

liện kết ngoại