Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Acid gamma-amino-beta-hydroxybutyric”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Gamma-Amino-beta-hydroxybutyric acid
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 02:53, ngày 25 tháng 8 năm 2019

γ-Amino-β-hydroxybutyric acid
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiGamibetal, others
Đồng nghĩaBuxamine; Buxamina; Bussamina; γ-Amino-β-hydroxybutyric acid; GABOB; β-Hydroxy-γ-aminobutyric acid; β-Hydroxy-GABA
Các định danh
Tên IUPAC
  • (±)-4-amino-3-hydroxybutanoic acid
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.011.916
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC4H9NO3
Khối lượng phân tử119.12 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • C(C(CN)O)C(=O)O
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C4H9NO3/c5-2-3(6)1-4(7)8/h3,6H,1-2,5H2,(H,7,8)
  • Key:YQGDEPYYFWUPGO-UHFFFAOYSA-N

Axit γ-Amino-β-hydroxybutyric ( GABOB ), còn được gọi là axit β-hydroxy-γ-aminobutyric (β-hydroxy -GABA ), và được bán dưới tên thương hiệu Gamibet trong số những loại khác, là thuốc chống co giật được sử dụng để điều trị bệnh động kinhchâu Âu, Nhật BảnMexico . [1] [2] Nó là một chất tương tự GABA, hoặc một chất tương tự của chất dẫn truyền thần kinh γ-aminobutyric acid (GABA), và đã được tìm thấy là một chất chuyển hóa nội sinh của GABA. [3] [4] [5]

Sử dụng trong y tế

GABOB là thuốc chống co giật và được sử dụng trong điều trị động kinh . [1] [2]

Dược lý

GABOB là một chất chủ vận thụ thể GABA . [6] Nó có hai đồng phân lập thể và thể hiện tính lập thể trong các hành động của nó. Cụ thể, ( R ) - (-) - GABOB là chất chủ vận có hiệu lực trung bình của thụ thể GABA B, trong khi ( S ) - (+) - GABOB là chất chủ vận từng phần của thụ thể GABA B và là chất chủ vận của thụ thể GABA A . ( S ) - (+) - GABOB có khả năng chống co giật mạnh gấp đôi so với ( R ) - (-) - GABOB. [7] GABOB được sử dụng y tế như là một hỗn hợp racemic.

Liên quan đến GABA, GABOB có tác dụng ức chế mạnh hơn đối với hệ thần kinh trung ương, có lẽ do khả năng lớn hơn của nó để vượt qua hàng rào máu não . [5] [8] Tuy nhiên, GABOB có hiệu lực tương đối thấp như một thuốc chống co giật khi được sử dụng bởi chính nó, và hữu ích hơn khi điều trị bổ trợ được sử dụng cùng với một thuốc chống co giật khác. [9] [10]

Hóa học

GABOB, hay-hydroxy-GABA, là một chất tương tự cấu trúc chặt chẽ của GABA (xem chất tương tự GABA ), cũng như của axit-hydroxybutyric (GHB), phenibut ( -phenyl -GABA), baclofen (- chlorophenyl) -GABA), [11]pregabalin (-isobutyl-GABA).

Xã hội và văn hoá

Tên gốc

GABOB đã được gọi bằng tên gốc buxamine hoặc buxamina . [1] [6]

Tên thương hiệu

GABOB được bán chủ yếu dưới tên thương hiệu Gamibetal. [1] Nó cũng đã được bán trên thị trường dưới một loạt các tên thương hiệu khác bao gồm Aminoxan, Bogil, Diastal, Gabimex, Gabomade, Gaboril, Gamalate và Kolpo. [12]

Tham khảo

  1. ^ a b c d Index Nominum 2000: International Drug Directory. Taylor & Francis. tháng 1 năm 2000. tr. 44–. ISBN 978-3-88763-075-1.
  2. ^ a b Michael Bryant Smith (23 tháng 10 năm 2013). Methods of Non-α-Amino Acid Synthesis, Second Edition. CRC Press. tr. 146–. ISBN 978-1-4665-7789-3.
  3. ^ Jack R. Cooper; Floyd E. Bloom; Robert H. Roth (2003). The Biochemical Basis of Neuropharmacology. Oxford University Press. tr. 112–. ISBN 978-0-19-514007-1.
  4. ^ Melis, Gian B.; Paoletti, A. M.; Mais, V.; Mastrapasqua, N. M.; Strigini, F.; Fruzzetti, F.; Guarnieri, G.; Gambacciani, M.; Fioretti, P. (2014). “Dose-related effects of γ-amino β-hydroxy butyric acid (GABOB) infusion on growth hormone secretion in normal women”. Journal of Endocrinological Investigation. 5 (2): 101–106. doi:10.1007/BF03350499. ISSN 0391-4097.
  5. ^ a b Hayashi, Takashi (1959). “The inhibitory action of β-hydroxy-γ-aminobutyric acid upon the seizure following stimulation of the motor cortex of the dog”. The Journal of Physiology. 145 (3): 570–578. doi:10.1113/jphysiol.1959.sp006163. ISSN 0022-3751. PMC 1356963.
  6. ^ a b Giancarlo Colombo (17 tháng 1 năm 2017). GABAB Receptor. Springer. tr. 25–. ISBN 978-3-319-46044-4.
  7. ^ Roberts E, Krause DN, Wong E, Mori A (1981). “Different Efficacies of d- and l-γ-Amino-β-Hydroxybutyric Acids in GABA Receptor and Transport Test Systems” (pdf). Journal of Neuroscience. 1 (2): 132–140. PMID 6267220.
  8. ^ De Maio, D.; Pasquariello, G. (1963). “Gamma-amino-beta-hydroxybutyric acid (GABOB) and brain serotonin”. Psychopharmacologia. 5 (1): 84–86. doi:10.1007/BF00405577. ISSN 0033-3158.
  9. ^ Chemello R, Giaretta D, Pellegrini A, Testa G (1980). “[Effect of gamma-amino-beta-hydroxybutyric acid (GABHB) on experimentally-induced epileptic activity]” [Effect of γ-amino-β-hydroxybutyric acid (GABHB) on experimentally-induced epileptic activity]. Rivista di Neurologia (bằng tiếng Italian). 50 (4): 253–268. PMID 7466221.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  10. ^ García-Flores E, Farías R (1997). “γ-Amino-β-hydroxybutyric acid as add-on therapy in adult patients with severe focal epilepsy”. Stereotactic and Functional Neurosurgery. 69 (1–4 Pt 2): 243–6. doi:10.1159/000099882. PMID 9711762.
  11. ^ Lapin I (2001). “Phenibut (beta-phenyl-GABA): a tranquilizer and nootropic drug”. CNS Drug Rev. 7 (4): 471–81. doi:10.1111/j.1527-3458.2001.tb00211.x. PMID 11830761.
  12. ^ Muller (19 tháng 6 năm 1998). European Drug Index: European Drug Registrations, Fourth Edition. CRC Press. tr. 181–. ISBN 978-3-7692-2114-5.