Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cibotium”
n Chất lượng kém Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Chất lượng kém/nguồn|ngày=30|tháng=12|năm=2019|lý do=Chạy theo số lượng vì cuộc thi viết bài}} |
{{Chất lượng kém/nguồn|ngày=30|tháng=12|năm=2019|lý do=Chạy theo số lượng vì cuộc thi viết bài}} |
||
Cibotium là một chi của 11 loài dương xỉ |
Cibotium là một chi của 11 loài [[dương xỉ]] [[nhiệt đới]]. Đây là chi duy nhất trong họ [[Cibotiaceae]] trong Nhóm Pteridophyte Phylogeny<ref name=PPGI/>. Ngoài ra, nó có thể được coi là phân họ [[Cibotioidea]]e của một họ [[Cyatheaceae]] được định nghĩa rất rộng<ref name=ChriChas14/>. |
||
== Loài == |
== Loài == |
||
Kể từ tháng 11 năm 2019, Plants of the World Online đã chấp nhận các loài và giống lai sau: |
Kể từ tháng 11 năm 2019, Plants of the World Online đã chấp nhận các loài và giống lai sau:<ref name=POWO_17376040-1/> |
||
Cibotium arachnoideum |
*''[[Cibotium arachnoideum]]'' <small>(C.Chr.) Holttum</small> |
||
*''[[Cibotium barometz]]'' <small>(L.) J.Sm.</small> |
|||
*''[[Cibotium chamissoi]]'' <small>Kaulf.</small> |
|||
*''[[Cibotium cumingii]]'' <small>Kunze</small> |
|||
*''[[Cibotium glaucum]]'' <small>(Sm.) Hook. & Arn.</small> |
|||
*[[Cibotium × helenae|''Cibotium'' × ''helenae'']] <small>D.D.Palmer</small> |
|||
*''[[Cibotium menziesii]]'' <small>Hook.</small> |
|||
*''[[Cibotium nealiae]]'' <small>Degen.</small> |
|||
*''[[Cibotium schiedei]]'' <small>Schltdl. & Cham.</small> |
|||
*''[[Cibotium sumatranum]]'' <small>Christ</small> |
|||
*''[[Cibotium taiwanense]]'' <small>C.M.Kuo</small> |
|||
Một số loài đã tuyệt chủng cũng đã được đặt trong chi này:<ref>Barrington, D. (1983). Cibotium oregonense: An Eocene Tree-Fern Stem and Petioles with Internal Structure. American Journal of Botany, 70(8), 1118-1124. Retrieved from https://www.jstor.org/stable/2443281</ref><ref>Barrington, D. (1983). Cibotium oregonense: An Eocene Tree-Fern Stem and Petioles with Internal Structure. American Journal of Botany, 70(8), 1118-1124. Retrieved from https://www.jstor.org/stable/2443281</ref> |
|||
Cibotium barometz |
|||
*†''[[Cibotium iwatense]]'' <small>Ogura</small> |
|||
*†''[[Cibotium oregonense]]'' <small>Barrington</small> |
|||
Cibotium chamissoi |
|||
Cibotium cumingii |
|||
Cibotium glaucum |
|||
Cibotium × helenae |
|||
Cibotium menziesii |
|||
Cibotium nealiae |
|||
Cibotium schiedei |
|||
Cibotium sumatranum |
|||
Cibotium taiwanense |
|||
Một số loài đã tuyệt chủng cũng đã được đặt trong chi này: |
|||
Cibotium iwatense |
|||
Cibotium oregonense |
|||
== Phân phối == |
== Phân phối == |
||
Các loài thuộc chi được phân bố khá hẹp ở Hawai (bốn loài, cộng với một giống lai), Đông Nam Á (năm loài) và rừng mây ở Trung Mỹ và Mexico (hai loài). Môi trường sống tự nhiên của Cibotium là |
Các loài thuộc chi được phân bố khá hẹp ở [[Hawai]] (bốn loài, cộng với một giống lai), [[Đông Nam Á]] (năm loài) và rừng mây ở [[Trung Mỹ]] và [[Mexico]] (hai loài). Môi trường sống tự nhiên của Cibotium là dưới gốc các cây mà nước hay nhỏ giọt xuống và quanh những dòng suối chảy trong rừng mưa nhiệt đới trên sườn núi lửa lộng gió của Hawaii. |
||
Hồ sơ hóa thạch chỉ ra rằng chi này từng là một phần của hệ thực vật lỗ khoan được tìm thấy ở châu Âu, miền đông Bắc Mỹ và Tây Á. Hóa thạch Cibotium oregonense được tìm thấy gần Medford, Oregon và |
Hồ sơ hóa thạch chỉ ra rằng chi này từng là một phần của hệ thực vật lỗ khoan được tìm thấy ở [[châu Âu]], miền đông [[Bắc Mỹ]] và [[Tây Á]]. Hóa thạch ''[[Cibotium oregonense]]'' được tìm thấy gần [[Medford]], [[Oregon]] và hóa thạch ''[[Cibotium iwatense]]'' được phát hiện ở [[Iwate]], [[Nhật Bản]].<ref>Barrington, D. (1993). Ecological and Historical Factors in Fern Biogeography. Journal of Biogeography, 20(3), 275-279. doi:10.2307/2845635</ref> |
||
Không có loài Cibotium nào có thể sống |
Không có loài Cibotium nào có thể sống tự nhiên ở [[Vương quốc Anh]], hai loài đã được trồng ở nhà kính Royal Botanic Gardens, Kew và RBG Edinburgh ở Scotland. Mẫu vật của ''Cibotium regale'' trong nhà kính Hoàng gia Laeken có thể nhìn thấy trước công chúng khi các nhà kính mở cửa vào tháng năm. |
||
== Các mối đe dọa == |
== Các mối đe dọa == |
||
Áp lực đối với môi trường sống Cibotium của Hawaii xuất phát từ sự phát triển lấn chiếm các khu vực có rừng, đặc biệt là các khu vực thấp hơn, dễ tiếp cận hơn, có tính hấp dẫn về mặt thương mại để giải phóng mặt bằng. Một mối đe dọa ít rõ ràng hơn đến từ một loài dương xỉ đã xâm lấn: Cyathea Cooperi (cây dương xỉ vườn phổ biến nhất ở Hoa Kỳ), đã trốn thoát khỏi các khu vườn ngoại ô của đảo và hiện vượt qua hệ thực vật đặc hữu. Gió thổi bào tử từ nhập khẩu Úc phát triển nhanh chóng này có thể di chuyển nhiều dặm vào rừng Cibotium nguyên sơ. Đây là một hiện tượng khá gần đây, nhưng cuối cùng có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ sinh thái dương xỉ cây ở Hawaii. |
Áp lực đối với môi trường sống Cibotium của Hawaii xuất phát từ sự phát triển lấn chiếm các khu vực có rừng, đặc biệt là các khu vực thấp hơn, dễ tiếp cận hơn, có tính hấp dẫn về mặt thương mại để giải phóng mặt bằng. Một mối đe dọa ít rõ ràng hơn đến từ một loài dương xỉ đã xâm lấn: ''Cyathea Cooperi'' (cây dương xỉ vườn phổ biến nhất ở [[Hoa Kỳ]]), đã trốn thoát khỏi các khu vườn ngoại ô của đảo và hiện vượt qua hệ thực vật đặc hữu. Gió thổi bào tử từ nhập khẩu Úc phát triển nhanh chóng này có thể di chuyển nhiều dặm vào rừng Cibotium nguyên sơ. Đây là một hiện tượng khá gần đây, nhưng cuối cùng có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ sinh thái dương xỉ cây ở Hawaii. |
||
== Công dụng == |
== Công dụng == |
||
Cibotium glaucum, từ Hawaii, là loài Cibotium thường gặp nhất trong thương mại làm vườn, cùng với các loài anh chị em của nó là Cibotium chamissoi và Cibotium menziesii đang phát triển lớn. Chúng đôi khi được nhìn thấy trong các thiết kế vườn California. |
''Cibotium glaucum'', từ Hawaii, là loài Cibotium thường gặp nhất trong thương mại làm vườn, cùng với các loài anh chị em của nó là ''Cibotium chamissoi'' và ''Cibotium menziesii'' đang phát triển lớn. Chúng đôi khi được nhìn thấy trong các thiết kế vườn California. |
||
Cibotium barometz được biết đến với vai trò của nó trong y học cổ đại. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, nó được sử dụng như một chất chống viêm và anodyne; thân rễ của nó được sử dụng ở Malaysia và Trung Quốc như là một vật cầm máu cho vết thương. Nó vẫn được xuất khẩu từ Malaysia cho mục đích này. Những mảnh thân rễ phủ đầy lông, với thân cây bắt chước chồi, đã được sử dụng để cho vay tín dụng đối với truyền thuyết thời trung cổ của Lamb Lamb of Tartary, một giống lai nửa cừu, nửa thực vật. |
''Cibotium barometz'' được biết đến với vai trò của nó trong [[y học]] cổ đại. Trong [[y học cổ truyền]] [[Trung Quốc]], nó được sử dụng như một chất chống viêm và anodyne; thân rễ của nó được sử dụng ở [[Malaysia]] và Trung Quốc như là một vật cầm máu cho vết thương<ref>{{cite book |first=T. K. |last=Lim | title=Edible Medicinal and Non-Medicial Plants |volume=10, Modified Stems, Roots, Bulbs |publisher=Springer |year=2016 |isbn=9789401772754 |chapter=Cibotiaceae |page=88}}</ref>. Nó vẫn được xuất khẩu từ Malaysia cho mục đích này<ref>{{cite book |first=Jeyamalar |last=Kathirithamby-Wells |title=Nature and Nation: Forests and Development in Peninsular Malaysia |publisher=University of Hawai'i Press |location=Honolulu |year=2005 |isbn=0824828631 |page=340}}</ref>. Những mảnh thân rễ phủ đầy lông, với thân cây bắt chước chồi, đã được sử dụng để cho vay tín dụng đối với truyền thuyết thời trung cổ của Lamb Lamb of Tartary, một giống lai nửa cừu, nửa thực vật<ref>{{cite book |last1=Large |first1=Mark F. |last2=Braggins |first2=John E. |title=Tree Ferns |publisher=Timber Press |year=2004 |location=Portland, Oregon |page=[https://archive.org/details/treeferns00mark/page/360 360] |isbn=9780881926309 |url-access=registration |url=https://archive.org/details/treeferns00mark/page/360 }}</ref>. |
||
<br /> |
<br /> |
||
==Tham khảo== |
|||
{{Reflist|refs= |
|||
<ref name=ChriChas14>{{Cite journal |last1=Christenhusz |first1=Maarten J.M. |last2=Chase |first2=Mark W. |date=2014 |title=Trends and concepts in fern classification |journal=Annals of Botany |volume=113 |issue=9 |pages=571–594 |doi=10.1093/aob/mct299 |pmid=24532607 |pmc=3936591 |lastauthoramp=yes }}</ref> |
|||
<ref name=POWO_17376040-1>{{Cite web |title=''Cibotium'' Kaulf |work=Plants of the World Online |publisher=Royal Botanic Gardens, Kew |url=http://www.plantsoftheworldonline.org/taxon/urn:lsid:ipni.org:names:17376040-1 |accessdate=2019-11-24 }}</ref> |
|||
<ref name=PPGI>{{Cite journal |author=PPG I |year=2016 |title=A community-derived classification for extant lycophytes and ferns |journal=Journal of Systematics and Evolution |volume=54 |issue=6 |pages=563–603 |doi=10.1111/jse.12229}}</ref> |
|||
}} |
|||
*Smith, A.R., K.M. Pryer, E. Schuettpelz, P. Korall, H. Schneider & P.G. Wolf 2006. {{cite web|url=http://www.pryerlab.net/publication/fichier749.pdf |title=A classification for extant ferns. |url-status=dead |archiveurl=https://web.archive.org/web/20080226232147/http://www.pryerlab.net/publication/fichier749.pdf |archivedate=2008-02-26 }} {{small|(420 [[Kibibyte|KiB]])}} ''Taxonomy'' '''55'''(3): 705–731. |
|||
==Liên kết ngoài== |
|||
*[https://web.archive.org/web/20160303201045/http://www.jaknouse.athens.oh.us/ferns/g_cibo.html Jaknouse/ferns — Genus: ''Cibotium''] |
|||
{{Taxonbar|from=Q138838}} |
Phiên bản lúc 14:59, ngày 30 tháng 12 năm 2019
Bài viết này hiện đang được cho là bài chất lượng kém vì lý do: Chạy theo số lượng vì cuộc thi viết bài |
Cibotium là một chi của 11 loài dương xỉ nhiệt đới. Đây là chi duy nhất trong họ Cibotiaceae trong Nhóm Pteridophyte Phylogeny[1]. Ngoài ra, nó có thể được coi là phân họ Cibotioideae của một họ Cyatheaceae được định nghĩa rất rộng[2].
Loài
Kể từ tháng 11 năm 2019, Plants of the World Online đã chấp nhận các loài và giống lai sau:[3]
- Cibotium arachnoideum (C.Chr.) Holttum
- Cibotium barometz (L.) J.Sm.
- Cibotium chamissoi Kaulf.
- Cibotium cumingii Kunze
- Cibotium glaucum (Sm.) Hook. & Arn.
- Cibotium × helenae D.D.Palmer
- Cibotium menziesii Hook.
- Cibotium nealiae Degen.
- Cibotium schiedei Schltdl. & Cham.
- Cibotium sumatranum Christ
- Cibotium taiwanense C.M.Kuo
Một số loài đã tuyệt chủng cũng đã được đặt trong chi này:[4][5]
- †Cibotium iwatense Ogura
- †Cibotium oregonense Barrington
Phân phối
Các loài thuộc chi được phân bố khá hẹp ở Hawai (bốn loài, cộng với một giống lai), Đông Nam Á (năm loài) và rừng mây ở Trung Mỹ và Mexico (hai loài). Môi trường sống tự nhiên của Cibotium là dưới gốc các cây mà nước hay nhỏ giọt xuống và quanh những dòng suối chảy trong rừng mưa nhiệt đới trên sườn núi lửa lộng gió của Hawaii.
Hồ sơ hóa thạch chỉ ra rằng chi này từng là một phần của hệ thực vật lỗ khoan được tìm thấy ở châu Âu, miền đông Bắc Mỹ và Tây Á. Hóa thạch Cibotium oregonense được tìm thấy gần Medford, Oregon và hóa thạch Cibotium iwatense được phát hiện ở Iwate, Nhật Bản.[6]
Không có loài Cibotium nào có thể sống tự nhiên ở Vương quốc Anh, hai loài đã được trồng ở nhà kính Royal Botanic Gardens, Kew và RBG Edinburgh ở Scotland. Mẫu vật của Cibotium regale trong nhà kính Hoàng gia Laeken có thể nhìn thấy trước công chúng khi các nhà kính mở cửa vào tháng năm.
Các mối đe dọa
Áp lực đối với môi trường sống Cibotium của Hawaii xuất phát từ sự phát triển lấn chiếm các khu vực có rừng, đặc biệt là các khu vực thấp hơn, dễ tiếp cận hơn, có tính hấp dẫn về mặt thương mại để giải phóng mặt bằng. Một mối đe dọa ít rõ ràng hơn đến từ một loài dương xỉ đã xâm lấn: Cyathea Cooperi (cây dương xỉ vườn phổ biến nhất ở Hoa Kỳ), đã trốn thoát khỏi các khu vườn ngoại ô của đảo và hiện vượt qua hệ thực vật đặc hữu. Gió thổi bào tử từ nhập khẩu Úc phát triển nhanh chóng này có thể di chuyển nhiều dặm vào rừng Cibotium nguyên sơ. Đây là một hiện tượng khá gần đây, nhưng cuối cùng có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho hệ sinh thái dương xỉ cây ở Hawaii.
Công dụng
Cibotium glaucum, từ Hawaii, là loài Cibotium thường gặp nhất trong thương mại làm vườn, cùng với các loài anh chị em của nó là Cibotium chamissoi và Cibotium menziesii đang phát triển lớn. Chúng đôi khi được nhìn thấy trong các thiết kế vườn California.
Cibotium barometz được biết đến với vai trò của nó trong y học cổ đại. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, nó được sử dụng như một chất chống viêm và anodyne; thân rễ của nó được sử dụng ở Malaysia và Trung Quốc như là một vật cầm máu cho vết thương[7]. Nó vẫn được xuất khẩu từ Malaysia cho mục đích này[8]. Những mảnh thân rễ phủ đầy lông, với thân cây bắt chước chồi, đã được sử dụng để cho vay tín dụng đối với truyền thuyết thời trung cổ của Lamb Lamb of Tartary, một giống lai nửa cừu, nửa thực vật[9].
Tham khảo
- ^ PPG I (2016). “A community-derived classification for extant lycophytes and ferns”. Journal of Systematics and Evolution. 54 (6): 563–603. doi:10.1111/jse.12229.
- ^ Christenhusz, Maarten J.M.; Chase, Mark W. (2014). “Trends and concepts in fern classification”. Annals of Botany. 113 (9): 571–594. doi:10.1093/aob/mct299. PMC 3936591. PMID 24532607. Đã bỏ qua tham số không rõ
|lastauthoramp=
(gợi ý|name-list-style=
) (trợ giúp) - ^ “Cibotium Kaulf”. Plants of the World Online. Royal Botanic Gardens, Kew. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2019.
- ^ Barrington, D. (1983). Cibotium oregonense: An Eocene Tree-Fern Stem and Petioles with Internal Structure. American Journal of Botany, 70(8), 1118-1124. Retrieved from https://www.jstor.org/stable/2443281
- ^ Barrington, D. (1983). Cibotium oregonense: An Eocene Tree-Fern Stem and Petioles with Internal Structure. American Journal of Botany, 70(8), 1118-1124. Retrieved from https://www.jstor.org/stable/2443281
- ^ Barrington, D. (1993). Ecological and Historical Factors in Fern Biogeography. Journal of Biogeography, 20(3), 275-279. doi:10.2307/2845635
- ^ Lim, T. K. (2016). “Cibotiaceae”. Edible Medicinal and Non-Medicial Plants. 10, Modified Stems, Roots, Bulbs. Springer. tr. 88. ISBN 9789401772754.
- ^ Kathirithamby-Wells, Jeyamalar (2005). Nature and Nation: Forests and Development in Peninsular Malaysia. Honolulu: University of Hawai'i Press. tr. 340. ISBN 0824828631.
- ^ Large, Mark F.; Braggins, John E. (2004). Tree Ferns. Portland, Oregon: Timber Press. tr. 360. ISBN 9780881926309.
- Smith, A.R., K.M. Pryer, E. Schuettpelz, P. Korall, H. Schneider & P.G. Wolf 2006. “A classification for extant ferns” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2008. (420 KiB) Taxonomy 55(3): 705–731.