Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải Toán học Ruth Lyttle Satter”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “ {{Infobox award|name=Giải Toán học Ruth Lyttle Satter|image=|image_size=|description=''đóng góp đột phá của một phụ nữ trong việc nghiên c…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 02:36, ngày 3 tháng 3 năm 2020

Giải Toán học Ruth Lyttle Satter
Trao chođóng góp đột phá của một phụ nữ trong việc nghiên cứu toán học trong sáu năm qua
Được trao bởiHội Toán học Hoa Kỳ
Phần thưởng$5.000
Lần đầu tiên1991
Đương kimMaryna Viazovska (2019)
Trang chủwww.ams.org/profession/prizes-awards/ams-prizes/satter-prize

Giải Toán học Ruth Lyttle Satter hay Giải Satter là một trong hai mươi mốt giải thưởng được trao bởi Hội Toán học Hoa Kỳ (AMS)[1] và được trao hai năm một lần để ghi nhận đóng góp đột phá của một phụ nữ trong việc nghiên cứu toán học trong sáu năm qua.[2] Giải được sáng lập năm 1990 nhờ số tiền quyên góp của nhà toán học Joan Birman và đặt tên theo chị gái của ông là Ruth Lyttle Satter,[3] một nhà khoa học sinh học và là người đề xướng những cơ hội bình đẳng trong khoa học cho người phụ nữ.[4] Được trao lần đầu vào năm 1991, giải thưởng có ý "vinh danh lời cam kết [của Satter] sẽ nghiên cứu và khuyên khích phụ nữ nghiên cứu khoa học. Hội đồng của AMS bình chọn ra người nhận dựa trên đề xuất của một uỷ ban bình chọn.[5] Lễ trao giải diễn ra tại Cuộc họp Toán học chung vào những năm lẻ và luôn có một số tiền thưởng khiêm tốn. Kể từ năm 2003, giải thưởng có giá trị $5.000,[5][6] từ năm 1997 đến năm 2001 con số này là $1.200[7][8] và những năm trước đó là $4.000.[9] Nếu có nhiều người đồng nhận, số tiền sẽ chia đều cho các người đoạt giải.[7]

Tính đến năm năm 2019, giải đã được trao 15 lần cho 16 cá nhân. Dusa McDuff là người đầu tiên đoạt giải vì công trình nghiên cứu của bà về hình học symplectic.[10] Lần đầu tiên và duy nhất cho đến nay có hai người đồng nhận là vào năm 2001 khi Karen E. SmithWu Sijue cùng đoạt giải.[7] Người nhận giải năm 2013 là Maryam Mirzakhani, bà cũng là người phụ nữ đầu tiên nhận Huy chương Fields vào năm 2014. Đây được xem là giải thưởng danh giá nhất dành cho một nhà toán học.[11][12] Bà đã đoạt cả hai giải thưởng cho công trình nghiên cứu về "hình học trong các bề mặt Riemann và những không gian mô đun của chúng".[13] Người nhận gần đây nhất là Maryna Viazovska vào năm 2019 cho "công trình mang tính đột phá trong hình học rời rạc và lời giải ngoạn mục cho bài toán đóng gói hình cầu ở chiều thứ tám" của cô.[14]

Hiệp hội Khoa học Phụ nữ cũng có một giải thưởng với tên tương tự là Giải Tưởng niệm Ruth Satter trị giá $1.000 cho "một sinh viên tốt nghiệp nổi bật đã gián đoạn việc học ít nhất 3 năm để nuôi sống một gia đình".[15][16]

Các người đoạt giải

Các người đoạt Giải Satter và cơ sở lý luận[17]
Năm Ảnh Người đoạt giải Cơ sở lý luận
1991 Dusa McDuff McDuff, DusaDusa McDuff "cho những đóng góp đột phá của bà ở lĩnh vực hình học symplectic trong vòng năm năm qua"
1993 Lai-Sang Young Young, Lai-SangLai-Sang Young "cho vai trò dẫn dắt của bà trong việc tìm hiểu những tính chất thống kê (hoặc ergodic) của hệ thống động lực"
1995 Sun-Yung Alice Chang Chang, Sun-Yung AliceSun-Yung Alice Chang "cho những đóng góp sâu sắc của bà trong việc nghiên cứu các phương trình vi phân riêng phần về những đa tạp Riemann và đặc biệt là công trình của bà về các vấn đề cực trị trong hình học spectral và độ compact của những số liệu isospectral trong một lớp conformal trên một đa tạp ba chiều"
1997 Ingrid Daubechies Daubechies, IngridIngrid Daubechies "for her deep and beautiful analysis of wavelets and their applications"
1999 Perrin-Riou, BernadetteBernadette Perrin-Riou "for her number theoretical research on p-adic L-functions and Iwasawa theory"
2001 Smith, Karen E.Karen E. Smith "for her outstanding work in commutative algebra"
Sijue Wu Wu, SijueSijue Wu "for her work on a long-standing problem in the water wave equation"
2003 Abigail Thompson Thompson, AbigailAbigail Thompson "for her outstanding work in 3-dimensional topology"
2005 Jitomirskaya, SvetlanaSvetlana Jitomirskaya "for her pioneering work on non-perturbative quasiperiodic localization, in particular for results in her papers (1) Metal–insulator transition for the almost Mathieu operator, Ann. of Math. (2) 150 (1999), no. 3, 1159–1175, and (2) with J. Bourgain, Absolutely continuous spectrum for 1D quasiperiodic operators, Invent. Math. 148 (2002), no. 3, 453–463"
2007 Claire Voisin Voisin, ClaireClaire Voisin "for her deep contributions to algebraic geometry, and in particular for her recent solutions to two long-standing open problems: the Kodaira problem (On the homotopy types of compact Kähler and complex projective manifolds, Inventiones Mathematicae, 157 (2004), no. 2, 329–343) and Green's conjecture (Green's canonical syzygy conjecture for generic curves of odd genus, Compositio Mathematica, 141 (2005), no. 5, 1163–1190; and Green's generic syzygy conjecture for curves of even genus lying on a K3 surface, Journal of the European Mathematical Society, 4 (2002), no. 4, 363–404)"
2009 Laure Saint-Raymond Saint-Raymond, LaureLaure Saint-Raymond "for her fundamental work on the hydrodynamic limits of the Boltzmann equation in the kinetic theory of gases"
2011 Wilkinson, AmieAmie Wilkinson "for her remarkable contributions to the field of ergodic theory of partially hyperbolic dynamical systems"
2013 Maryam Mirzakhani Mirzakhani, MaryamMaryam Mirzakhani "for her deep contributions to the theory of moduli spaces of Riemann surfaces"
2015 Hee Oh Oh, HeeHee Oh "for her fundamental contributions to the fields of dynamics on homogeneous spaces, discrete subgroups of Lie groups, and applications to number theory"
2017 DeMarco, LauraLaura DeMarco "for her fundamental contributions to complex dynamics, potential theory, and the emerging field of arithmetic dynamics"
2019 Viazovska, MarynaMaryna Viazovska "for her groundbreaking work in discrete geometry and her spectacular solution to the sphere-packing problem in dimension eight.
  1. ^ “Prizes and Awards”. American Mathematical Society. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  2. ^ “Ruth Lyttle Satter Prize in Mathematics”. American Mathematical Society. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ Case, Bettye; Leggett, Anne biên tập (2005). Complexities: Women in Mathematics. Princeton University Press. tr. 97. ISBN 0-691-11462-5.
  4. ^ “Educational Awards: Ruth Satter”. Association for Women in Science. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  5. ^ a b “2017 Ruth Lyttle Satter Prize” (pdf). Notices of the AMS. American Mathematical Society. 64 (4): 316. tháng 4 năm 2017.
  6. ^ “2003 Satter Prize” (pdf). Notices of the AMS. American Mathematical Society. 50 (4): 474. tháng 4 năm 2003.
  7. ^ a b c “2001 Ruth Lyttle Satter Prize” (pdf). Notices of the AMS. American Mathematical Society. 48 (4): 411–12. tháng 4 năm 2001.
  8. ^ “1997 Satter Prize” (pdf). Notices of the AMS. American Mathematical Society. 44 (3): 348. tháng 3 năm 1997.
  9. ^ “1995 Satter Prize” (pdf). Notices of the AMS. American Mathematical Society. 42 (4): 459. tháng 4 năm 1995.
  10. ^ Morrow, Charlene; Peri, Teri biên tập (1998). Notable Women in Mathematics: A Biographical Dictionary. Westport, Connecticut: Greenwood Press. tr. 140. ISBN 0-313-29131-4.
  11. ^ “Reclusive Russian turns down math world's highest honour”. Canadian Broadcasting Corporation. AP. 22 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  12. ^ “Maryam Mirzakhani, first woman to win maths' Fields Medal, dies”. BBC News. 15 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ “Maryam Mirzakhani, First Woman and Iranian to Win Fields Medal, Dies at 40”. The Wire. 15 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  14. ^ “Maryna Viazovska to Receive 2019 Satter Prize”. Hội Toán học Hoa Kỳ. ngày 17 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ “AAS Committee on the Status of Women”. AASWOMEN. tháng 1 năm 2004. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  16. ^ Austin, Ruth biên tập (1996). The Grants Register 1997. New York: Macmillan Press. tr. 189. ISBN 978-0-312-15898-9.
  17. ^ “Prizes and Awards”. American Mathematical Society. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2017.