Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Poeciliopsis monacha”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 116.108.144.22 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Thanhdmh
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 24: Dòng 24:


== Phân bố và môi trường sống ==
== Phân bố và môi trường sống ==
''P. monacha'' có phạm vi phân bố ở [[Trung Mỹ]]. Đây là một [[loài đặc hữu]] của [[Mexico]], được tìm thấy ở thượng nguồn và các nhánh của sông Mayo, Fuerte và Sinaloa<ref name="IUCN">{{Cite journal|last=Daniels|first=A.|date=2020|title=''Poeciliopsis monacha''|url=https://www.iucnredlist.org/species/17837/1532241|journal=[[Sách đỏ IUCN]]|volume=2020|page=e.T17837A1532241|pages=|doi=10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T17837A1532241.en|accessdate=2020-09-08}}</ref><ref name="FishBase">{{FishBase|genus=Poeciliopsis|species=monacha|month=tháng 12 năm|year=2019}}</ref><ref>Roberto E. Reis; Sven O. Kullander; Carl J. Ferraris (2003). ''[https://books.google.com.vn/books?id=9tiDHrzxf9QC&lpg=PA570&dq=Poeciliopsis%20monacha&hl=vi&pg=PA570#v=onepage&q=Poeciliopsis%20monacha&f=false Check List of the Freshwater Fishes of South and Central America].'' Nhà xuất bản EDIPUCRS. tr.570 {{ISBN|978-8574303611}}</ref>. Loài cá này sống ở những [[vùng nước]] trong với dòng chảy khá chậm, đáy là đá, cát, bùn hoặc sỏi<ref name="IUCN" />.
''P. monacha'' có phạm vi phân bố ở [[Trung Mỹ]]. Đây là một [[loài đặc hữu]] của [[Mexico]], được tìm thấy ở thượng nguồn và các nhánh [[phụ lưu]] của sông Mayo, Fuerte và Sinaloa<ref name="IUCN">{{Cite journal|last=Daniels|first=A.|date=2020|title=''Poeciliopsis monacha''|url=https://www.iucnredlist.org/species/17837/1532241|journal=[[Sách đỏ IUCN]]|volume=2020|page=e.T17837A1532241|pages=|doi=10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T17837A1532241.en|accessdate=2020-09-08}}</ref><ref name="FishBase">{{FishBase|genus=Poeciliopsis|species=monacha|month=tháng 12 năm|year=2019}}</ref><ref>Roberto E. Reis; Sven O. Kullander; Carl J. Ferraris (2003). ''[https://books.google.com.vn/books?id=9tiDHrzxf9QC&lpg=PA570&dq=Poeciliopsis%20monacha&hl=vi&pg=PA570#v=onepage&q=Poeciliopsis%20monacha&f=false Check List of the Freshwater Fishes of South and Central America].'' Nhà xuất bản EDIPUCRS. tr.570 {{ISBN|978-8574303611}}</ref>. Loài cá này sống ở những [[vùng nước]] trong với dòng chảy khá chậm, đáy là đá, cát, bùn hoặc sỏi<ref name="IUCN" />.


Một số nguồn nước trong phạm vi của ''P. monacha'' trở nên khô cạn vào [[mùa hè]] và đóng băng vào [[mùa đông]], vì vậy ''P. monacha'' phải cố gắng sinh tồn trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường<ref name=":0">{{cite journal|author1=Vrijenhoek, Robert C.|author2=Pfeiler, Edward|author3=Wetherington, Jeffrey D.|year=1992|title=Balancing selection in a desert stream-dwelling fish, ''Poeciliopsis monacha''|journal=Evolution|volume=46|issue=6|pages=1642–1657|doi=10.2307/2410021|jstor=2410021|pmid=28567757}}</ref>. Một số ao hồ có lượng [[oxy]] rất thấp, và sự thiếu hụt oxy trở nên trầm trọng hơn vào [[ban đêm]] do thiếu oxy được tạo ra từ quá trình [[quang hợp]] của thực vật; không những thế, nồng độ oxy thường thấp hơn ở tầng đáy, nơi mà ''P. monacha'' kiếm ăn<ref name=":0" />. Trong trường hợp này, các loài cá sẽ bơi gần lên gần mặt nước để tiếp nhận oxy từ trong [[không khí]]<ref name=":0" />. Điều kiện môi trường đã gây ra sự suy giảm quần thể nghiêm trọng đối với loài ''P. monacha'', vì thế mà ''P. monacha'' đã được xếp vào [[Loài nguy cấp]]<ref name="IUCN" />.
Một số nguồn nước trong phạm vi của ''P. monacha'' trở nên khô cạn vào [[mùa hè]] và đóng băng vào [[mùa đông]], vì vậy ''P. monacha'' phải cố gắng sinh tồn trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường<ref name=":0">{{cite journal|author1=Vrijenhoek, Robert C.|author2=Pfeiler, Edward|author3=Wetherington, Jeffrey D.|year=1992|title=Balancing selection in a desert stream-dwelling fish, ''Poeciliopsis monacha''|journal=Evolution|volume=46|issue=6|pages=1642–1657|doi=10.2307/2410021|jstor=2410021|pmid=28567757}}</ref>. Một số ao hồ có lượng [[oxy]] rất thấp, và sự thiếu hụt oxy trở nên trầm trọng hơn vào [[ban đêm]] do thiếu oxy được tạo ra từ quá trình [[quang hợp]] của thực vật; không những thế, nồng độ oxy thường thấp hơn ở tầng đáy, nơi mà ''P. monacha'' kiếm ăn<ref name=":0" />. Trong trường hợp này, các loài cá sẽ bơi gần lên gần mặt nước để tiếp nhận oxy từ trong [[không khí]]<ref name=":0" />. Điều kiện môi trường đã gây ra sự suy giảm quần thể nghiêm trọng đối với loài ''P. monacha'', vì thế mà ''P. monacha'' đã được xếp vào [[Loài nguy cấp]]<ref name="IUCN" />.

== Sinh thái học ==
''[[Poeciliopsis lucida]]'', một loài họ hàng với ''P. monacha'', được tìm thấy ở hạ lưu các con sông thuộc Tây Bắc [[Mexico]], và cũng là nơi mà ''P. monacha'' sinh sống. Tại đó, hai loài này [[Lai (sinh học)|lai tạp]] với nhau. Tuy nhiên, những cá thể đực thống trị của loài ''P. lucida'' lại có xu hướng giao phối với những cá thể cái đồng loại, còn những con cá đực cấp dưới sẽ có xu hướng giao phối với cá cái của loài ''P. monacha''<ref>{{cite book|url=https://books.google.com.vn/books?id=x6jwBwAAQBAJ&pg=PA112&redir_esc=y#v=onepage&q&f=false|title=Evolution and Genetics in Life Histories|author1=Dingle, Hugh|first=|author2=Hegmann, J.P.|publisher=Springer Science & Business Media|year=2012|isbn=978-1468462708|location=|pages=116}}</ref>. Con lai của ''P. monacha'' và ''P. lucida'' được gọi là ''P. monacha-lucida'' (Schultz, 1969), và được quan sát ở khắp vùng hạ lưu của sông Fuerte, Sinaloa và Mocorito<ref>Dingle & Hegmann, sđd, tr.103</ref>.

Khi một cá thể ''P. lucida'' đực giao phối với một cá thể ''P. monacha'' cái, con lai sinh ra mang [[Bộ nhiễm sắc thể#Bộ lưỡng bội|thể lưỡng bội]] và tất cả đều là cá cái<ref>{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=MoTgBwAAQBAJ&pg=PA151|title=Evolutionary Genetics of Fishes|author=Turner, Bruce|publisher=Springer Science & Business Media|year=2012|isbn=978-1468446524|page=151}}</ref><ref>{{cite book|url=https://books.google.com.vn/books?id=UH6dBwAAQBAJ&pg=PA270#v=onepage&q&f=false|title=The Behaviour of Teleost Fishes|author1=Tony J. Pitcher|first=|publisher=Springer Science & Business Media|year=2012|isbn=978-1468482614|location=|pages=270}}</ref><ref>{{cite book|url=https://books.google.com.vn/books?id=CB1qu2VbKwQC&pg=PA363&#v=onepage&q&f=false|title=Fish Physiology|author1=William S. Hoar|first=|last2=D.J. Randall|last3=J.R. Brett|publisher=Academic Press|year=1979|isbn=978-0080585284|location=|pages=363}}</ref>. Tính trạng toàn cái như vậy là kết quả của quá trình [[phối sinh]] (''hybridogenesis'')<ref name=":1">{{cite journal|author=Thibault, Roger E.|first=|date=|year=1978|title=Ecological and Evolutionary Relationships Among Diploid and Triploid Unisexual Fishes Associated with the Bisexual Species, ''Poeciliopsis lucida'' (Cyprinodontiformes: Poeciliidae)|url=|journal=Evolution|volume=32|issue=3|pages=613–623|doi=10.2307/2407727|jstor=2407727}}</ref>, một phương thức sinh sản ở các loài là con lai (thường là con cái). Và nếu một con ''P. lucida'' đực giao phối với những con cá cái này (tức con lai ''P. monacha-lucida''), con lai sinh ra cũng đều là cá cái nhưng lại mang [[Thể đa bội|thể tam bội]]<ref>{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=fM75AwAAQBAJ&pg=PA100|title=Freshwater Fishes of North America: Volume 1: Petromyzontidae to Catostomidae|author1=Warren, Melvin L. Jr.|first=|author2=Burr, Brooks M.|publisher=JHU Press|year=2014|isbn=978-1421412023|pages=100-101}}</ref>.


== Mô tả ==
== Mô tả ==
''P. monacha'' có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 5,7&nbsp;cm<ref name="IUCN" />.
''P. monacha'' có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 5,7&nbsp;cm<ref name="IUCN" />.


== Chú thích ==
== Chú thích ==
{{Tham khảo|2}}
{{Tham khảo|3}}


{{Taxonbar|from=Q2243288}}
{{Taxonbar|from=Q2243288}}


[[Thể loại:Poeciliopsis|M]]
[[Thể loại:Poeciliopsis|M]]
[[Thể loại:Cá México]]
[[Thể loại:Động vật đặc hữu México]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1960]]
[[Thể loại:Động vật được mô tả năm 1960]]

Phiên bản lúc 08:06, ngày 12 tháng 9 năm 2020

Poeciliopsis monacha
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cyprinodontiformes
Họ (familia)Poeciliidae
Phân họ (subfamilia)Poeciliinae
Chi (genus)Poeciliopsis
Loài (species)P. monacha
Danh pháp hai phần
Poeciliopsis monacha
Miller, 1960

Poeciliopsis monacha, tên thông thườngheadwater livebeare, là một loài cá nước ngọt thuộc chi Poeciliopsis trong họ Cá khổng tước. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1960.

Từ nguyên

Trong tiếng Latinh, danh pháp của loài cá này (monacha) có nghĩa là "đơn độc", ám chỉ phạm vi phân bố cô lập và hạn chế của chúng vào thời điểm được phát hiện, ban đầu chỉ được quan sát ở một vài con suối nhỏ[2].

Phân bố và môi trường sống

P. monacha có phạm vi phân bố ở Trung Mỹ. Đây là một loài đặc hữu của Mexico, được tìm thấy ở thượng nguồn và các nhánh phụ lưu của sông Mayo, Fuerte và Sinaloa[1][3][4]. Loài cá này sống ở những vùng nước trong với dòng chảy khá chậm, đáy là đá, cát, bùn hoặc sỏi[1].

Một số nguồn nước trong phạm vi của P. monacha trở nên khô cạn vào mùa hè và đóng băng vào mùa đông, vì vậy P. monacha phải cố gắng sinh tồn trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường[5]. Một số ao hồ có lượng oxy rất thấp, và sự thiếu hụt oxy trở nên trầm trọng hơn vào ban đêm do thiếu oxy được tạo ra từ quá trình quang hợp của thực vật; không những thế, nồng độ oxy thường thấp hơn ở tầng đáy, nơi mà P. monacha kiếm ăn[5]. Trong trường hợp này, các loài cá sẽ bơi gần lên gần mặt nước để tiếp nhận oxy từ trong không khí[5]. Điều kiện môi trường đã gây ra sự suy giảm quần thể nghiêm trọng đối với loài P. monacha, vì thế mà P. monacha đã được xếp vào Loài nguy cấp[1].

Sinh thái học

Poeciliopsis lucida, một loài họ hàng với P. monacha, được tìm thấy ở hạ lưu các con sông thuộc Tây Bắc Mexico, và cũng là nơi mà P. monacha sinh sống. Tại đó, hai loài này lai tạp với nhau. Tuy nhiên, những cá thể đực thống trị của loài P. lucida lại có xu hướng giao phối với những cá thể cái đồng loại, còn những con cá đực cấp dưới sẽ có xu hướng giao phối với cá cái của loài P. monacha[6]. Con lai của P. monachaP. lucida được gọi là P. monacha-lucida (Schultz, 1969), và được quan sát ở khắp vùng hạ lưu của sông Fuerte, Sinaloa và Mocorito[7].

Khi một cá thể P. lucida đực giao phối với một cá thể P. monacha cái, con lai sinh ra mang thể lưỡng bội và tất cả đều là cá cái[8][9][10]. Tính trạng toàn cái như vậy là kết quả của quá trình phối sinh (hybridogenesis)[11], một phương thức sinh sản ở các loài là con lai (thường là con cái). Và nếu một con P. lucida đực giao phối với những con cá cái này (tức con lai P. monacha-lucida), con lai sinh ra cũng đều là cá cái nhưng lại mang thể tam bội[12].

Mô tả

P. monacha có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 5,7 cm[1].

Chú thích

  1. ^ a b c d e Daniels, A. (2020). Poeciliopsis monacha. Sách đỏ IUCN. 2020: e.T17837A1532241. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-2.RLTS.T17837A1532241.en. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020.
  2. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2019). “Order CYPRINODONTIFORMES: Families POECILIIDAE, ANABLEPIDAE, VALENCIIDAE, APHANIIDAE and PROCATOPODIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Poeciliopsis monacha trong FishBase. Phiên bản tháng 12 năm 2019.
  4. ^ Roberto E. Reis; Sven O. Kullander; Carl J. Ferraris (2003). Check List of the Freshwater Fishes of South and Central America. Nhà xuất bản EDIPUCRS. tr.570 ISBN 978-8574303611
  5. ^ a b c Vrijenhoek, Robert C.; Pfeiler, Edward; Wetherington, Jeffrey D. (1992). “Balancing selection in a desert stream-dwelling fish, Poeciliopsis monacha”. Evolution. 46 (6): 1642–1657. doi:10.2307/2410021. JSTOR 2410021. PMID 28567757.
  6. ^ Dingle, Hugh; Hegmann, J.P. (2012). Evolution and Genetics in Life Histories. Springer Science & Business Media. tr. 116. ISBN 978-1468462708.
  7. ^ Dingle & Hegmann, sđd, tr.103
  8. ^ Turner, Bruce (2012). Evolutionary Genetics of Fishes. Springer Science & Business Media. tr. 151. ISBN 978-1468446524.
  9. ^ Tony J. Pitcher (2012). The Behaviour of Teleost Fishes. Springer Science & Business Media. tr. 270. ISBN 978-1468482614.
  10. ^ William S. Hoar; D.J. Randall; J.R. Brett (1979). Fish Physiology. Academic Press. tr. 363. ISBN 978-0080585284.
  11. ^ Thibault, Roger E. (1978). “Ecological and Evolutionary Relationships Among Diploid and Triploid Unisexual Fishes Associated with the Bisexual Species, Poeciliopsis lucida (Cyprinodontiformes: Poeciliidae)”. Evolution. 32 (3): 613–623. doi:10.2307/2407727. JSTOR 2407727.
  12. ^ Warren, Melvin L. Jr.; Burr, Brooks M. (2014). Freshwater Fishes of North America: Volume 1: Petromyzontidae to Catostomidae. JHU Press. tr. 100–101. ISBN 978-1421412023.