Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lao”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Bệnh lao ở Việt Nam: Đẳng cấp thật sự
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Thêm liên kết dưới Liên kết ngoài hoặc Tham khảo
Dòng 1: Dòng 1:
{{Infobox medical condition
{{1000 bài cơ bản}}
| name = Lao
{{Infobox disease
| image = Tuberculosis-x-ray-1.jpg
|Name = Lao
| caption = Ảnh X quang ngực của một bệnh nhân lao thể nặng: các mũi tên màu trắng chỉ nhiễm khuẩn ở cả hai phổi, các mũi tên màu đen chỉ sự hình thành của một khoang
|Image = Tuberculosis-x-ray-1.jpg
| field = [[Bệnh truyền nhiễm (chuyên khoa y tế)|Bệnh truyền nhiễm]], [[phổi học]]
|Caption = X-quang ngực của một người lao tiên tiến. Nhiễm trùng ở cả hai phổi được đánh dấu bằng mũi tên màu trắng đứng đầu, và sự hình thành của một khoang được đánh dấu bằng mũi tên màu đen.
| symptoms = [[Ho dai dẳng]], [[sốt]], [[ho ra máu|ho kèm dịch nhầy chứa máu]], sụt cân<ref name=WHO2015Fact/>
|DiseasesDB = 8515
| onset =
|ICD10 = {{ICD10|A|15||a|15}}–{{ICD10|A|19||a|15}}
| duration =
|ICD9 = {{ICD9|010}}–{{ICD9|018}}
| causes = ''[[Mycobacterium tuberculosis]]''<ref name=WHO2015Fact/>
|ICDO =
| risks = Hút thuốc, [[HIV/AIDS]]<ref name=WHO2015Fact/>
|OMIM = 607948
| diagnosis = [[X quang ngực]], [[nuôi cấy vi sinh|nuôi cấy]], [[xét nghiệm da tuberculin]]<ref name=WHO2015Fact/>
|MedlinePlus = 000077
| differential = [[Viêm phổi]], [[histoplasmosis]], [[sarcoidosis]], [[coccidioidomycosis]]<ref>{{cite book|last1=Ferri|first1=Fred F. | name-list-style = vanc |title=Ferri's differential diagnosis : a practical guide to the differential diagnosis of symptoms, signs, and clinical disorders|date=2010|publisher=Elsevier/Mosby|location=Philadelphia, PA|isbn=978-0-323-07699-9|page=Chapter T|edition=2nd}}</ref>
|MedlinePlus_mult = {{MedlinePlus2|000624}}
| prevention = Tầm soát người nguy cơ cao, điều trị người mắc, [[chủng ngừa]] bằng [[BCG]] <ref name=Haw2014/><ref name=TBCon2008/><ref name=Harr2013/>
|eMedicineSubj = med
| treatment = [[Kháng sinh]]<ref name=WHO2015Fact/>
|eMedicineTopic = 2324
| medication =
|eMedicine_mult = {{eMedicine2|emerg|618}} {{eMedicine2|radio|411}}
| frequency = 25% dân số (lao tiềm ẩn)<ref name=WHO2018Fact/>
|MeshID = D014376
| deaths = 1,5 triệu (2018)<ref name=Report2019/>
}}
}}
'''Lao''' là [[bệnh truyền nhiễm]] thường do [[vi khuẩn]] ''[[Mycobacterium tuberculosis]]'' gây ra.<ref name=WHO2015Fact/> Bệnh chủ yếu tác động đến [[phổi]] nhưng cũng có thể đến những bộ phận khác của cơ thể.<ref name=WHO2015Fact/> Đa số trường hợp mắc lao không biểu hiện triệu chứng, gọi là [[lao tiềm ẩn]].<ref name=WHO2015Fact/> Khoảng 10% ca lao tiềm ẩn tiến triển thành lao hoạt tính mà nếu không chữa trị sẽ khiến khoảng một nửa số bệnh nhân tử vong.<ref name=WHO2015Fact/> Triệu chứng điển hình của lao hoạt tính là [[ho]] dai dẳng kèm [[dịch nhầy]] chứa máu, [[sốt]], [[đổ mồ hôi đêm]], [[sụt cân]].<ref name=WHO2015Fact/> Nếu các cơ quan khác bị [[nhiễm khuẩn]] thì triệu chứng sẽ đa dạng hơn.<ref name=ID10>{{cite book| first1 = N Franklin | last1 = Adkinson | first2 = John E | last2 = Bennett | first3 = Robert Gordon | last3 = Douglas | first4 = Gerald L | last4 = Mandell | name-list-style = vanc |title=Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases|year=2010|publisher=Churchill Livingstone/Elsevier|location=Philadelphia, PA|isbn=978-0-443-06839-3|page=Chapter 250|edition=7th}}</ref>
{{Sức khỏe}}
{{bài cùng tên|Lao (định hướng)}}
[[Tập tin:Gruzlica pluc.jpg|nhỏ|phải|Hình ảnh [[X quang]] một lao phổi]]
'''Lao''' là tình trạng nhiễm [[vi khuẩn]] ''[[Mycobacterium tuberculosis]]'', thường gặp nhất ở [[phổi]] nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến [[hệ thần kinh trung ương]] (lao màng não), [[hệ bạch huyết]], [[hệ tuần hoàn]] (lao kê), [[hệ niệu dục]], [[xương]] và [[khớp]].


Lao lây truyền từ người sang người qua không khí khi người bệnh lao hoạt tính ho, khạc nhổ, nói, hay [[hắt hơi]].<ref name=WHO2015Fact/><ref name=CDC2012B>{{cite web|title=Basic TB Facts|url=https://www.cdc.gov/tb/topic/basics/default.htm|publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]] (CDC)|access-date=11 February 2016|date=13 March 2012|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20160206032136/http://www.cdc.gov/tb/topic/basics/default.htm|archive-date=6 February 2016|df=dmy-all}}</ref> Người mang lao tiềm ẩn không làm bệnh lây lan.<ref name=WHO2015Fact/> Lao hoạt tính thường xảy ra hơn ở người hút thuốc và mắc [[HIV/AIDS]].<ref name=WHO2015Fact/> Cách thức chẩn đoán lao hoạt tính là [[X quang ngực]], cấy dịch cơ thể và khám nghiệm vi mô.<ref name=AP/> [[Xét nghiệm Mantoux]] hay xét nghiệm máu giúp chẩn đoán lao tiềm ẩn.<ref name=AP>{{cite journal | vauthors = Konstantinos A |year=2010 |title=Testing for tuberculosis |journal=Australian Prescriber |volume=33 |issue=1 |pages=12–18 |df=dmy-all |doi=10.18773/austprescr.2010.005 |doi-access=free }}</ref>
Hiện nay lao là bệnh nhiễm khuẩn chính và thường gặp nhất, ảnh hưởng đến 2 tỉ người tức 1/3 dân số, với 9 triệu ca mới mỗi năm, gây 1,5 triệu người tử vong (ước tính 2016), hầu hết ở các [[các nước đang phát triển|nước đang phát triển]].


Cách thức phòng bệnh bao gồm tầm soát đối với người nguy cơ cao, phát hiện và điều trị sớm, chủng ngừa bằng [[vắc-xin BCG]] (Bacillus Calmette-Guérin).<ref name=Haw2014>{{cite journal | vauthors = Hawn TR, Day TA, Scriba TJ, Hatherill M, Hanekom WA, Evans TG, Churchyard GJ, Kublin JG, Bekker LG, Self SG | display-authors = 6 | title = Tuberculosis vaccines and prevention of infection | journal = Microbiology and Molecular Biology Reviews | volume = 78 | issue = 4 | pages = 650–71 | date = December 2014 | pmid = 25428938 | pmc = 4248657 | doi = 10.1128/MMBR.00021-14 }}</ref><ref name=TBCon2008>{{cite book|last1=Organization|first1=World Health|title=Implementing the WHO Stop TB Strategy: a handbook for national TB control programmes|date=2008|publisher=[[World Health Organization]] (WHO)|location=Geneva|isbn=978-92-4-154667-6|page=179|url=https://books.google.com/books?id=EUZXFCrlUaEC&pg=PA179|df=dmy-all}}</ref><ref name=Harr2013>{{cite book|last1=Harris|first1=Randall E. | name-list-style = vanc |title=Epidemiology of chronic disease: global perspectives|date=2013|publisher=Jones & Bartlett Learning|location=Burlington, MA|isbn=978-0-7637-8047-0|page=682|ref=https://books.google.com/books?id=KJLEIvX4wzoC&pg=PA682}}</ref> Người nguy cơ cao là người ở chung nhà, nơi làm việc, và tiếp xúc xã hội với bệnh nhân lao hoạt tính.<ref name=TBCon2008/> Chữa trị đòi hỏi sử dụng nhiều loại [[kháng sinh]] trong thời gian dài.<ref name=WHO2015Fact/> Tình trạng [[kháng kháng sinh]] đang ngày một trở nên đáng lo ngại với tỷ lệ [[lao đa kháng]] và [[lao siêu kháng]] tăng.<ref name=WHO2015Fact/>
Hầu hết (90%) các trường hợp nhiễm khuẩn lao là tiềm ẩn không triệu chứng. 10% những người này trong cuộc đời họ sẽ tiến triển thành bệnh lao có triệu chứng, và nếu không điều trị, nó sẽ giết 50% số nạn nhân. Tuy số người chết vì bệnh lao đã giảm đi rất nhiều, theo WHO năm 2016 mỗi ngày vẫn có khoảng 4.100 người chết, so với bệnh [[HIV/AIDS|AIDS]] 3.300, làm cho bệnh này vẫn là bệnh truyền nhiễm gây chết người nhiều nhất trên thế giới.<ref name="nyt1">{{chú thích web|last=McNEIL Jr.|first=DONALD G.|title=Vietnam’s Battle With Tuberculosis|date = ngày 28 tháng 3 năm 2016|url=http://www.nytimes.com/2016/03/29/health/vietnam-tuberculosis.html?_r=0}}</ref>


Vào năm 2018 khoảng một phần tư dân số thế giới được cho là mắc lao tiềm ẩn.<ref name=WHO2018Fact>{{cite web |title=Tuberculosis (TB) |url=https://www.who.int/en/news-room/fact-sheets/detail/tuberculosis |publisher=[[World Health Organization]] (WHO) |access-date=15 September 2018 |date=16 February 2018}}</ref> Mỗi năm có thêm khoảng 1% dân số mắc bệnh.<ref name=WHO2002>{{cite web|title=Tuberculosis|url=https://www.who.int/mediacentre/factsheets/who104/en/print.html|publisher=World Health Organization (WHO)|year=2002|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20130617193438/http://www.who.int/mediacentre/factsheets/who104/en/print.html|archive-date=17 June 2013|df=dmy-all}}</ref> Trong năm 2018 có hơn 10 triệu người bị lao hoạt tính trong đó 1,5 triệu người tử vong,<ref name=Report2019>{{cite web |title=Global Tuberculosis Report |url=https://www.who.int/tb/publications/global_report/tb19_Exec_Sum_12Nov2019.pdf?ua=1 |website=WHO |publisher=WHO |access-date=24 March 2020 |date=2019}}</ref> con số khiến lao là bệnh truyền nhiễm gây tử vong hàng đầu.<ref name=WHO2017Report>{{Cite web|url=https://www.who.int/tb/publications/global_report/en/|title=Global tuberculosis report|publisher=World Health Organization (WHO)|access-date=2017-11-09}}</ref> Căn bệnh xuất hiện chủ yếu ở Đông Nam Á (44%), châu Phi (24%), Tây Thái Bình Dương (18%) với hơn 50% ca được chẩn đoán ở tám quốc gia là Ấn Độ (27%), Trung Quốc (9%), Indonesia (8%), Philippines (6%), Pakistan (6%), Nigeria (4%), và Bangladesh (4%).<ref name=WHO2017Report/> Số ca mắc mới mỗi năm đã giảm kể từ năm 2000.<ref name=WHO2015Fact>{{Cite web|title=Tuberculosis (TB)|url=https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/tuberculosis|website=www.who.int|language=en|access-date=2020-05-08}}</ref> Khoảng 80% dân số ở nhiều nước châu Á, châu Phi xét nghiệm tuberculin dương tính còn với người dân Hoa Kỳ chỉ là 5–10%.<ref name=Robbins>{{Cite book|title=Robbins Basic Pathology|date=2007|publisher=Elsevier|last1=Kumar|first1=Vinay|last2=Robbins|first2=Stanley L. | name-list-style = vanc |isbn=978-1-4160-2973-1|edition=8th|location=Philadelphia|oclc=69672074}}</ref> Bệnh lao đã có ở người từ thời cổ đại.<ref name=Lancet11>{{cite journal | vauthors = Lawn SD, Zumla AI | s2cid = 208791546 | title = Tuberculosis | journal = Lancet | volume = 378 | issue = 9785 | pages = 57–72 | date = July 2011 | pmid = 21420161 | doi = 10.1016/S0140-6736(10)62173-3 | url = https://www.semanticscholar.org/paper/a18da0d39f1a2c68d3eee0529e35f7d2bd715803 }}</ref>
Sự sao nhãng trong các chương trình kiểm soát lao, sự bùng phát của đại dịch HIV/AIDS và việc di dân đã khiến lao trỗi dậy. Các chủng lao kháng đa thuốc (MDR, ''multiple drug resistant'') đang tăng. Năm 1993, [[Tổ chức Y tế Thế giới]] tuyên bố tình trạng khẩn cấp toàn cầu đối với lao.


== Dấu hiệu và triệu chứng ==
== Vi khuẩn ==
Bệnh lao có thể tác động đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể nhưng phổ biến nhất là phổi (gọi là lao phổi).<ref name=ID10/> Lao ngoài phổi xảy ra khi bệnh phát triển ở bên ngoài phổi, dù vậy hai dạng có thể tồn tại đồng thời.<ref name=ID10/>
Tác nhân gây bệnh lao, ''[[Mycobacterium tuberculosis]]'' (MTB), là [[vi khuẩn]] [[hiếu khí]]. Vi khuẩn này phân chia mỗi 16 đến 20 giờ, rất chậm so với thời gian phân chia tính bằng phút của các vi khuẩn khác (trong số các vi khuẩn phân chia nhanh nhất là một chủng ''[[Escherichia coli|E. coli]]'', có thể phân chia mỗi 20 phút). MTB không được phân loại [[Gram dương]] hay [[Vi khuẩn Gram âm|Gram âm]] vì chúng không có đặc tính hoá học này, mặc dù thành tế bào có chứa [[murein|peptidoglycan]]. Trên mẫu nhuộm Gram, nó nhuộm Gram dương rất yếu hoặc là không biểu hiện gì cả. Trực khuẩn lao có hình dạng giống que nhỏ, có thể chịu đựng được [[chất sát khuẩn]] yếu và sống sót trong [[nội bào tử|trạng thái khô]] trong nhiều tuần nhưng, trong điều kiện tự nhiên, chỉ có thể phát triển trong sinh vật ký chủ (cấy ''M. tuberculosis'' ''in vitro'' cần thời gian dài để lấy có kết quả, nhưng ngày nay là công việc bình thường ở phòng xét nghiệm).


Dấu hiệu và triệu chứng tổng quan gồm có sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi đêm, chán ăn, sụt cân, và mệt mỏi.<ref name=ID10/> Ngoài ra còn có thể xuất hiện [[ngón tay dùi trống]] rõ rệt.<ref name="Pet2005">{{cite book|url=http://www.wiley.com/WileyCDA/WileyTitle/productCd-072791605X.html|title=Evidence-Based Respiratory Medicine|date=2005|publisher=BMJ Books|isbn=978-0-7279-1605-1|veditors=Gibson PG, Abramson M, Wood-Baker R, Volmink J, Hensley M, Costabel U|edition=1st|page=321|archive-url=https://web.archive.org/web/20151208072842/http://www.wiley.com/WileyCDA/WileyTitle/productCd-072791605X.html|archive-date=8 December 2015|url-status=live|df=dmy-all}}</ref>
Trực khuẩn lao được xác định dưới kính hiển vi bằng đặc tính nhuộm của nó: nó vẫn giữ màu nhuộm sau khi bị xử lý với dung dịch acid, vì vậy nó được phân loại là "[[trực khuẩn kháng acid]]" (''acid-fast bacillus'', viết tắt là AFB). Với kỹ thuật nhuộm thông thường nhất là [[nhuộm Ziehl-Neelsen]], AFB có màu đỏ tươi nổi bật trên nền xanh. Trực khuẩn kháng acid cũng có thể được xem bằng kính hiển vi huỳnh quang và phép [[nhuộm auramine-rhodamine]].


=== Phổi ===
Phức hợp ''M. tuberculosis'' gồm 3 loài [[mycobacterium]] khác có khả năng gây lao: ''[[Mycobacterium bovis|M. bovis]], M. africanum'' và ''M. microti''. Hai loài đầu rất hiếm gây bệnh và loài thứ 3 không gây bệnh ở người.
Nếu nhiễm khuẩn lao ở trạng thái hoạt động thì phổi là cơ quan hay bị tác động nhất (khoảng 90% ca).<ref name=Lancet11/><ref>{{cite book| vauthors = Behera D |title=Textbook of Pulmonary Medicine|year=2010|publisher=Jaypee Brothers Medical Publishers|location=New Delhi|isbn=978-81-8448-749-7|page=457|url=https://books.google.com/books?id=0TbJjd9eTp0C&pg=PA457|edition=2nd|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20150906185549/https://books.google.com/books?id=0TbJjd9eTp0C&pg=PA457|archive-date=6 September 2015|df=dmy-all}}</ref> Triệu chứng gồm có [[đau ngực]] và ho ra đờm kéo dài.<ref name=Lancet11/> Khoảng 25% bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng.<ref name=Lancet11/> Đôi khi người bệnh có thể ho ra máu với lượng nhỏ và trong rất ít trường hợp xảy ra vỡ động mạch phổi hay phình mạch Rasmussen dẫn đến chảy máu ồ ạt.<ref name=ID10/><ref>{{cite journal | vauthors = Halezeroğlu S, Okur E | title = Thoracic surgery for haemoptysis in the context of tuberculosis: what is the best management approach? | journal = Journal of Thoracic Disease | volume = 6 | issue = 3 | pages = 182–85 | date = March 2014 | pmid = 24624281 | pmc = 3949181 | doi = 10.3978/j.issn.2072-1439.2013.12.25 }}</ref> Lao có thể trở thành bệnh mạn tính và gây sẹo khắp những thùy phổi trên.<ref name=ID10/> Những thùy dưới ít bị tác động thường xuyên hơn.<ref name=ID10/> Không rõ tại sao có sự khác biệt này,<ref name="Robbins" /> có thể do ở phần phổi trên dẫn khí tốt hơn<ref name="Robbins" /> hoặc dẫn lưu [[bạch huyết]] kém hơn.<ref name=ID10/>


== Bệnh học ==
=== Ngoài phổi ===
Ở 15–20% ca hoạt tính, nhiễm khuẩn lan ra ngoài phổi gây nên những dạng lao khác.<ref>{{cite book| veditors = Jindal SK |title=Textbook of Pulmonary and Critical Care Medicine|publisher=Jaypee Brothers Medical Publishers|location=New Delhi|isbn=978-93-5025-073-0|page=549|url=https://books.google.com/books?id=EvGTw3wn-zEC&pg=PA549|year=2011|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20150907185434/https://books.google.com/books?id=EvGTw3wn-zEC&pg=PA549|archive-date=7 September 2015|df=dmy-all}}</ref> Chúng được gọi chung là "lao ngoài phổi".<ref name=Extra2005>{{cite journal | vauthors = Golden MP, Vikram HR | title = Extrapulmonary tuberculosis: an overview | journal = American Family Physician | volume = 72 | issue = 9 | pages = 1761–68 | date = November 2005 | pmid = 16300038 }}</ref> Lao ngoài phổi xảy ra phổ biến hơn ở người có hệ miễn dịch suy yếu và trẻ em. Hơn một nửa số ca nhiễm HIV xuất hiện tình trạng này.<ref name=Extra2005/> Các địa điểm nhiểm khuẩn ngoài phổi đáng chú ý là [[màng phổi]] (viêm màng phổi do lao), [[hệ thần kinh trung ương]] (viêm màng não do lao), [[hệ bạch huyết]] ([[lao hạch cổ]]), [[hệ niệu sinh dục]] ([[lao niệu sinh dục]]), xương và khớp ([[lao cột sống]]). [[Lao kê]] là một dạng lao có tiềm năng lan rộng và nghiêm trọng hơn,<ref name=ID10/> hiện chiếm khoảng 10% trường hợp lao ngoài phổi.<ref name=Gho2008/>
=== Lây truyền ===
Lao lan truyền qua các giọt nước trong không khí từ chất tiết khi ho, nhảy mũi, nói chuyện hay khạc nhổ của người nhiễm vi khuẩn hoạt động. Tiếp xúc gần gũi (kéo dài, thường xuyên, thân mật) là nguy cơ nhiễm bệnh cao nhất (khoảng 22%, nhưng có thể đến 100%). Người mắc lao hoạt động không điều trị có thể lây sang 10-15 người khác mỗi năm. Các nguy cơ khác bao gồm ra đời ở vùng lao phổ biến, bệnh nhân rối loạn miễn dịch (như HIV/AIDS), cư dân hoặc làm việc ở nơi đông người nguy cơ cao, nhân viên chăm sóc sức khoẻ phục vụ đối tượng có nguy cơ cao, nơi thu nhập kém, thiếu vắng dịch vụ y tế, dân thiểu số nguy cơ cao, trẻ em phơi nhiễm với người lớn thuộc nhóm nguy cơ cao, người tiêm chích ma tuý.


== Tác nhân ==
Lây truyền chỉ xảy ra ở người mắc bệnh lao hoạt động (không phải lao tiềm ẩn).
=== Vi khuẩn lao ===
[[File:Mycobacterium tuberculosis.jpg|thumb|''M. tuberculosis'' trên ảnh hiển vi điện tử quét]]
Tác nhân chủ yếu gây bệnh lao là ''[[Mycobacterium tuberculosis]]'', một [[trực khuẩn]] nhỏ không động, [[sinh vật hiếu khí|hiếu khí]].<ref name=ID10/> Việc sở hữu hàm lượng [[lipid]] cao lý giải cho nhiều đặc điểm lâm sàng độc nhất của chúng.<ref>{{cite book | vauthors = Southwick F |title=Infectious Diseases: A Clinical Short Course, 2nd ed. |publisher=McGraw-Hill Medical Publishing Division |year=2007 |pages=104, 313–14 |chapter=Chapter 4: Pulmonary Infections |isbn=978-0-07-147722-2}}</ref> Chúng phân chia cứ 16 đến 20 tiếng một lần, tốc độ cực kỳ chậm so với những vi khuẩn khác thường phân chia trong chưa đến một tiếng.<ref>{{cite book| vauthors = Jindal SK |title=Textbook of Pulmonary and Critical Care Medicine|publisher=Jaypee Brothers Medical Publishers|location=New Delhi|isbn=978-93-5025-073-0|page=525|url=https://books.google.com/books?id=rAT1bdnDakAC&pg=PA525|year=2011|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20150906211342/https://books.google.com/books?id=rAT1bdnDakAC&pg=PA525|archive-date=6 September 2015|df=dmy-all}}</ref> ''Mycobacterium'' có một màng ngoài hai lớp lipid.<ref name=Niederweis2010>{{cite journal | vauthors = Niederweis M, Danilchanka O, Huff J, Hoffmann C, Engelhardt H | title = Mycobacterial outer membranes: in search of proteins | journal = Trends in Microbiology | volume = 18 | issue = 3 | pages = 109–16 | date = March 2010 | pmid = 20060722 | pmc = 2931330 | doi = 10.1016/j.tim.2009.12.005 }}</ref> Nếu tiến hành [[nhuộm Gram]] thì ''M. tuberculosis'' hoặc "Gram dương" rất yếu hoặc không lưu giữ thuốc nhuộm do hàm lượng [[mycolic acid]] và lipid cao của thành tế bào.<ref name=Madison_2001>{{cite journal | vauthors = Madison BM | title = Application of stains in clinical microbiology | journal = Biotechnic & Histochemistry | volume = 76 | issue = 3 | pages = 119–25 | date = May 2001 | pmid = 11475314 | doi = 10.1080/714028138 }}</ref> ''M. tuberculosis'' có thể chống chịu các chất tẩy uế yếu và sống sót trong môi trường khô vài tuần. Ngoài tự nhiên, ''M. tuberculosis'' chỉ có thể sinh trưởng trong tế bào của sinh vật chủ nhưng chúng có thể được nuôi trong phòng thí nghiệm.<ref name=Parish_1999>{{cite journal | vauthors = Parish T, Stoker NG | s2cid = 28960959 | title = Mycobacteria: bugs and bugbears (two steps forward and one step back) | journal = Molecular Biotechnology | volume = 13 | issue = 3 | pages = 191–200 | date = December 1999 | pmid = 10934532 | doi = 10.1385/MB:13:3:191 | url = https://www.semanticscholar.org/paper/f772c9046705c7df7e2be5d8bfcee869bd54f470 }}</ref>


Các nhà khoa học có thể nhận diện vi khuẩn lao dưới kính hiển vi nhờ tiến hành nhuộm các mẫu đờm dãi. Vì ''M. tuberculosis'' lưu lại những chất nhuộm nhất định kể cả sau khi được xử lý bằng dung dịch acid nên nó được xếp vào loại [[trực khuẩn kháng acid]].<ref name=Robbins/><ref name="Madison_2001"/> Kỹ thuật nhuộm kháng acid phổ biến nhất là [[nhuộm Ziehl–Neelsen]]<ref name=Stain2000>{{cite book |title=Medical Laboratory Science: Theory and Practice |publisher=Tata McGraw-Hill |location=New Delhi |year=2000 |page=473 |isbn=978-0-07-463223-9 |url=https://books.google.com/books?id=lciNs3VQPLoC&pg=PA473 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20150906213737/https://books.google.com/books?id=lciNs3VQPLoC&pg=PA473 |archive-date=6 September 2015 |df=dmy-all }}</ref> và [[nhuộm Kinyoun]] khiến trực khuẩn có màu đỏ sáng nổi bật trên nền xanh.<ref>{{cite web |title=Acid-Fast Stain Protocols |url=http://www.microbelibrary.org/component/resource/laboratory-test/2870-acid-fast-stain-protocols |access-date=26 March 2016 |date=21 August 2013 |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20111001132818/http://www.microbelibrary.org/component/resource/laboratory-test/2870-acid-fast-stain-protocols |archive-date=1 October 2011 }}</ref> [[Nhuộm auramine-rhodamine]]<ref name=Kommareddi_1984>{{cite journal | vauthors = Kommareddi S, Abramowsky CR, Swinehart GL, Hrabak L | title = Nontuberculous mycobacterial infections: comparison of the fluorescent auramine-O and Ziehl-Neelsen techniques in tissue diagnosis | journal = Human Pathology | volume = 15 | issue = 11 | pages = 1085–9 | date = November 1984 | pmid = 6208117 | doi = 10.1016/S0046-8177(84)80253-1 }}</ref> và [[kính hiển vi huỳnh quang|soi hiển vi huỳnh quang]]<ref>{{cite book | vauthors = van Lettow M, Whalen C |title=Nutrition and health in developing countries|year=2008|publisher=Humana Press|location=Totowa, N.J. | veditors = Semba RD, Bloem MW |isbn=978-1-934115-24-4 |page=291 |url=https://books.google.com/books?id=RhH6uSQy7a4C&pg=PA291 |edition=2nd|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20150906215906/https://books.google.com/books?id=RhH6uSQy7a4C&pg=PA291|archive-date=6 September 2015|df=dmy-all}}</ref> cũng được áp dụng.
Khả năng lây truyền phụ thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn của người mắc lao (số lượng tống xuất), môi trường phơi nhiễm, thời gian phơi nhiễm và [[độc lực]] của vi khuẩn.


Tổ hợp ''M. tuberculosis'' bao gồm bốn ''Mycobacterium'' gây lao khác: ''[[Mycobacterium bovis|M. bovis]]'', ''[[Mycobacterium africanum|M. africanum]]'', ''[[Mycobacterium canetti|M. canetti]]'', và ''[[Mycobacterium microti|M. microti]]''.<ref>{{cite journal | vauthors = van Soolingen D, Hoogenboezem T, de Haas PE, Hermans PW, Koedam MA, Teppema KS, Brennan PJ, Besra GS, Portaels F, Top J, Schouls LM, van Embden JD | display-authors = 6 | title = A novel pathogenic taxon of the Mycobacterium tuberculosis complex, Canetti: characterization of an exceptional isolate from Africa | journal = International Journal of Systematic Bacteriology | volume = 47 | issue = 4 | pages = 1236–45 | date = October 1997 | pmid = 9336935 | doi = 10.1099/00207713-47-4-1236 | doi-access = free }}</ref> ''M. africanum'' không phổ biến nhưng là tác nhân gây lao đáng kể ở những vùng châu Phi.<ref>{{cite journal | vauthors = Niemann S, Rüsch-Gerdes S, Joloba ML, Whalen CC, Guwatudde D, Ellner JJ, Eisenach K, Fumokong N, Johnson JL, Aisu T, Mugerwa RD, Okwera A, Schwander SK | display-authors = 6 | title = Mycobacterium africanum subtype II is associated with two distinct genotypes and is a major cause of human tuberculosis in Kampala, Uganda | journal = Journal of Clinical Microbiology | volume = 40 | issue = 9 | pages = 3398–405 | date = September 2002 | pmid = 12202584 | pmc = 130701 | doi = 10.1128/JCM.40.9.3398-3405.2002 }}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Niobe-Eyangoh SN, Kuaban C, Sorlin P, Cunin P, Thonnon J, Sola C, Rastogi N, Vincent V, Gutierrez MC | display-authors = 6 | title = Genetic biodiversity of Mycobacterium tuberculosis complex strains from patients with pulmonary tuberculosis in Cameroon | journal = Journal of Clinical Microbiology | volume = 41 | issue = 6 | pages = 2547–53 | date = June 2003 | pmid = 12791879 | pmc = 156567 | doi = 10.1128/JCM.41.6.2547-2553.2003 }}</ref> ''M. bovis'' từng là nguyên nhân phổ biến nhưng đã bị diệt trừ gần như hoàn toàn từ khi sữa thanh trùng xuất hiện và không còn là vấn đề ở các nước phát triển.<ref name=Robbins/><ref>{{cite journal | vauthors = Thoen C, Lobue P, de Kantor I | title = The importance of Mycobacterium bovis as a zoonosis | journal = Veterinary Microbiology | volume = 112 | issue = 2–4 | pages = 339–45 | date = February 2006 | pmid = 16387455 | doi = 10.1016/j.vetmic.2005.11.047 }}</ref> ''M. canetti'' hiếm thấy và dường như hạn chế ở [[Sừng châu Phi]], dù vậy đã quan sát thấy một vài ca ở những người châu Phi di cư.<ref>{{cite book| vauthors = Acton QA |title=Mycobacterium Infections: New Insights for the Healthcare Professional|year=2011|publisher=ScholarlyEditions|isbn=978-1-4649-0122-5|page=1968|url=https://books.google.com/books?id=g2iFfV6uEuAC&pg=PA1968|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20150906201531/https://books.google.com/books?id=g2iFfV6uEuAC&pg=PA1968|archive-date=6 September 2015|df=dmy-all}}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Pfyffer GE, Auckenthaler R, van Embden JD, van Soolingen D | title = Mycobacterium canettii, the smooth variant of M. tuberculosis, isolated from a Swiss patient exposed in Africa | journal = Emerging Infectious Diseases | volume = 4 | issue = 4 | pages = 631–4 | date = 1998 | pmid = 9866740 | pmc = 2640258 | doi = 10.3201/eid0404.980414 }}</ref> ''M. microti'' cũng không phổ biến và gần như chỉ thấy ở người bị suy giảm miễn dịch, dù vậy độ thịnh hành của nó có thể bị đánh giá thấp đáng kể.<ref>{{cite journal | vauthors = Panteix G, Gutierrez MC, Boschiroli ML, Rouviere M, Plaidy A, Pressac D, Porcheret H, Chyderiotis G, Ponsada M, Van Oortegem K, Salloum S, Cabuzel S, Bañuls AL, Van de Perre P, Godreuil S | display-authors = 6 | title = Pulmonary tuberculosis due to Mycobacterium microti: a study of six recent cases in France | journal = Journal of Medical Microbiology | volume = 59 | issue = Pt 8 | pages = 984–989 | date = August 2010 | pmid = 20488936 | doi = 10.1099/jmm.0.019372-0 | doi-access = free }}</ref>
Chuỗi lây truyền có thể được chấm dứt bằng cách cách ly người bệnh ở giai đoạn bệnh hoạt động và áp dụng biện pháp điều trị kháng lao hữu hiệu.


Còn những ''Mycobacterium'' gây bệnh khác được biết là ''[[Mycobacterium leprae|M. leprae]]'', ''[[Mycobacterium avium complex|M. avium]]'', và ''[[Mycobacterium kansasii|M. kansasii]]''. ''M. avium'' và ''M. kansasii'' thuộc nhóm ''Mycobacterium'' không điển hình. Loại này không gây lao hay [[bệnh phong|phong]] mà gây những bệnh phổi khác tương tự lao.<ref name=ALA_1997>{{cite journal | author = American Thoracic Society | title = Diagnosis and treatment of disease caused by nontuberculous mycobacteria. This official statement of the American Thoracic Society was approved by the Board of Directors, March 1997. Medical Section of the American Lung Association | journal = American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine | volume = 156 | issue = 2 Pt 2 | pages = S1–25 | date = August 1997 | pmid = 9279284 | doi = 10.1164/ajrccm.156.2.atsstatement }}</ref>
=== Bệnh sinh ===
Mặc dù chỉ 10% ca nhiễm vi khuẩn lao tiến triển đến bệnh lao, nhưng tỉ lệ tử vong là 51% nếu không điều trị.


=== Lây truyền ===
Nhiễm lao bắt đầu khi trực khuẩn lao vào đến [[phế nang]], xâm nhiễm vào đại thực bào phế nang và sinh sôi theo cấp số mũ. Vi khuẩn bị [[tế bào đuôi gai]] bắt giữ và mang đến [[hạch bạch huyết|hạch lympho]] vùng ở [[trung thất]], sau đó theo dòng máu đến các mô và cơ quan xa, nơi mà bệnh lao có khả năng phát triển: đỉnh phổi, hạch lympho ngoại biên, thận, não và xương.
Khi người bệnh lao hoạt tính ho, hắt hơi, nói, hát, hay khạc nhổ, họ bắn ra những giọt [[aerosol]] có đường kính 0,5 đến 5,0 [[µm]] chứa mầm bệnh. Một lần hắt hơi có thể bắn ra tới 40.000 giọt.<ref name=Cole_1998>{{cite journal | vauthors = Cole EC, Cook CE | title = Characterization of infectious aerosols in health care facilities: an aid to effective engineering controls and preventive strategies | journal = American Journal of Infection Control | volume = 26 | issue = 4 | pages = 453–64 | date = August 1998 | pmid = 9721404 | doi = 10.1016/S0196-6553(98)70046-X | pmc = 7132666 }}</ref> Chỉ một giọt cũng có thể truyền bệnh bởi số lượng vi khuẩn cần để sinh bệnh là rất ít (dưới 10 vi khuẩn).<ref>{{cite journal | vauthors = Nicas M, Nazaroff WW, Hubbard A | title = Toward understanding the risk of secondary airborne infection: emission of respirable pathogens | journal = Journal of Occupational and Environmental Hygiene | volume = 2 | issue = 3 | pages = 143–54 | date = March 2005 | pmid = 15764538 | doi = 10.1080/15459620590918466 | pmc = 7196697 }}</ref>


Người tiếp xúc gần, thường xuyên, thời gian dài với người bị lao có nguy cơ nhiễm bệnh rất cao với tỷ lệ lây nhiễm ước tính 22%.<ref name="Ahmed_2011">{{cite journal | vauthors = Ahmed N, Hasnain SE | title = Molecular epidemiology of tuberculosis in India: moving forward with a systems biology approach | journal = Tuberculosis | volume = 91 | issue = 5 | pages = 407–13 | date = September 2011 | pmid = 21514230 | doi = 10.1016/j.tube.2011.03.006 }}</ref> Một người mắc lao hoạt tính không chữa trị có thể lây cho 10 đến 15 người (hoặc hơn) trong một năm.<ref name="WHO2012data" /> Sự lây nhiễm chỉ xảy ra từ người mắc lao hoạt tính, người mang lao tiềm ẩn không được xem là nguồn lây.<ref name="Robbins" /> Xác suất lây truyền từ người này sang người khác phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm số giọt bắn mà người bệnh phát ra, độ thông thoáng của môi trường, thời gian tiếp xúc, [[độc lực]] của chủng ''M. tuberculosis'', năng lực miễn dịch của người không bị bệnh, và những yếu tố khác.<ref name="CDCcourse">{{cite web|publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]] (CDC), Division of Tuberculosis Elimination|url=https://www.cdc.gov/tb/education/corecurr/pdf/corecurr_all.pdf|title=Core Curriculum on Tuberculosis: What the Clinician Should Know|page=24|edition=5th|year=2011|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20120519141115/http://www.cdc.gov/tb/education/corecurr/pdf/corecurr_all.pdf|archive-date=19 May 2012|df=dmy-all}}</ref> Chuỗi lây truyền người sang người có thể ngăn chặn bằng biện pháp cách ly người bệnh lao hoạt tính và điều trị bằng thuốc kháng lao. Sau khoảng hai tuần điều trị hiệu quả thì nhìn chung đối tượng mang vi khuẩn không đề kháng không còn là nguồn lây.<ref name="Ahmed_2011" /> Một người mới nhiễm lao thường phải sau ba đến bốn tuần mới có thể lây nhiễm cho người khác.<ref>{{cite web|url=http://www.mayoclinic.com/health/tuberculosis/DS00372/DSECTION=3|title=Causes of Tuberculosis|access-date=19 October 2007|date=21 December 2006|publisher=[[Mayo Clinic]]|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20071018051807/http://www.mayoclinic.com/health/tuberculosis/DS00372/DSECTION%3D3|archive-date=18 October 2007|df=dmy-all}}</ref>
Lao được phân loại là trình trạng viêm u hạt. [[Đại thực bào]], lympho bào T, lympho bào B và nguyên bào sợi là các tế bào kết tập lại tạo u hạt, với các lympho bào vây quanh đại thực bào. Chức năng của u hạt không chỉ ngăn cản sự lan toả của mycobacteria, mà còn tạo môi trường tại chỗ cho các tế bào của hệ miễn dịch trao đổi thông tin. Bên trong u hạt, lympho bào T tiết [[cytokine]], như interferon gamma, hoạt hoá đại thực bào và khiến chúng chống nhiễm khuẩn tốt hơn. Lympho T cũng giết trực tiếp các tế bào bị nhiễm.


=== Yếu tố nguy cơ ===
Điều quan trọng là vi khuẩn không bị u hạt loại trừ hoàn toàn, mà trở nên bất hoạt, tạo dạng nhiễm khuẩn tiềm ẩn. Nhiễm khuẩn tiềm ẩn chỉ có thể được phát hiện với thử nghiệm da tuberculin - người nhiễm lao sẽ có đáp ứng quá mẫn muộn đối với dẫn xuất protein tinh khiết từ ''M. tuberculosis''.
==== Bệnh hoạt tính ====
Yếu tố nguy cơ hàng đầu trên toàn cầu là HIV, 13% bệnh nhân lao nhiễm HIV.<ref name="WHO2011">{{cite web|year=2011|title=The sixteenth global report on tuberculosis|url=https://www.who.int/tb/publications/global_report/2011/gtbr11_executive_summary.pdf|url-status=dead|archive-url=https://web.archive.org/web/20120906223650/http://www.who.int/tb/publications/global_report/2011/gtbr11_executive_summary.pdf|archive-date=6 September 2012|publisher=World Health Organization (WHO)}}</ref> Vấn đề này nghiêm trọng ở châu Phi hạ Sahara nơi có tỷ lệ nhiễm HIV cao.<ref>{{cite web|title=Global tuberculosis control–surveillance, planning, financing WHO Report 2006|url=https://www.who.int/tb/publications/global_report/en/index.html|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20061212123736/http://www.who.int/tb/publications/global_report/en/index.html|archive-date=12 December 2006|access-date=13 October 2006|publisher=World Health Organization (WHO)|df=dmy-all}}</ref><ref>{{cite journal|vauthors=Chaisson RE, Martinson NA|date=March 2008|title=Tuberculosis in Africa – combating an HIV-driven crisis|journal=The New England Journal of Medicine|volume=358|issue=11|pages=1089–92|doi=10.1056/NEJMp0800809|pmid=18337598}}</ref> 30% người đồng nhiễm lao và HIV bệnh phát triển thành thể hoạt tính,<ref name="Pet2005" /> trong khi tỷ lệ này ở người không nhiễm HIV là 5–10%.<ref name="Pet2005" />


Sử dụng những thuốc nhất định như [[corticosteroid]] và [[infliximab]] là một yếu tố nguy cơ quan trọng khác, đặc biệt ở các nước phát triển.<ref name="Lancet11" />
Một đặc điểm nữa của u hạt ở lao người là diễn tiến đến chết tế bào, còn gọi là hoại tử, ở trung tâm của củ lao. Nhìn bằng mắt thường, củ lao có dạng pho mát trắng mềm và được gọi là hoại tử bã đậu.


Yếu tố nguy cơ khác bao gồm: [[nghiện rượu]],<ref name="Lancet11" /> [[hút thuốc lá]] (nguy cơ tăng gấp đôi),<ref>{{cite journal|display-authors=6|vauthors=van Zyl Smit RN, Pai M, Yew WW, Leung CC, Zumla A, Bateman ED, Dheda K|date=January 2010|title=Global lung health: the colliding epidemics of tuberculosis, tobacco smoking, HIV and COPD|journal=The European Respiratory Journal|volume=35|issue=1|pages=27–33|doi=10.1183/09031936.00072909|pmc=5454527|pmid=20044459}}</ref> [[tiểu đường]] (nguy cơ tăng gấp ba),<ref>{{cite journal|vauthors=Restrepo BI|date=August 2007|title=Convergence of the tuberculosis and diabetes epidemics: renewal of old acquaintances|journal=Clinical Infectious Diseases|volume=45|issue=4|pages=436–38|doi=10.1086/519939|pmc=2900315|pmid=17638190}}</ref> [[bụi phổi silic]] (nguy cơ tăng gấp 30 lần),<ref name="table3">{{cite journal|date=June 2000|title=Targeted tuberculin testing and treatment of latent tuberculosis infection. American Thoracic Society|url=https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/rr4906a1.htm#tab3|url-status=live|journal=MMWR. Recommendations and Reports|volume=49|issue=RR-6|pages=1–51|pmid=10881762|archive-url=https://web.archive.org/web/20041217172736/http://www.cdc.gov/MMWR/preview/mmwrhtml/rr4906a1.htm#tab3|archive-date=17 December 2004|df=dmy-all}}</ref> ô nhiễm không khí trong nhà, suy dinh dưỡng, nhỏ tuổi,<ref name=":0" /> mới mắc lao gần đây, sử dụng ma túy, bệnh thận nặng, nhẹ cân, cấy ghép nội tạng, ung thư đầu cổ,<ref>{{Cite web|date=2020-05-26|title=TB Risk Factors {{!}} Basic TB Facts {{!}} TB {{!}} CDC|url=https://www.cdc.gov/tb/topic/basics/risk.htm|access-date=2020-08-25|website=www.cdc.gov|language=en-us}}</ref> và nhạy cảm gen.<ref>{{cite journal|vauthors=Möller M, Hoal EG|date=March 2010|title=Current findings, challenges and novel approaches in human genetic susceptibility to tuberculosis|journal=Tuberculosis|volume=90|issue=2|pages=71–83|doi=10.1016/j.tube.2010.02.002|pmid=20206579}}</ref>
Nếu vi khuẩn lao xâm nhập vào dòng máu và lan toả khắp cơ thể, chúng tạo vô số ổ nhiễm, với biểu hiện là các củ lao màu trắng ở mô. Trường hợp này được gọi là [[lao kê]] và có tiên lượng nặng.


==== Nhiễm khuẩn ====
Ở nhiều bệnh nhân nhiễm khuẩn lúc tăng lúc giảm. Mô hoại tử xơ hoá, tạo sẹo và các khoang chứa chất hoại tử bã đậu. Trong giai đoạn bệnh hoạt động, một số khoang này thông với [[phế quản]] và chất hoại tử có thể bị ho ra ngoài, chứa vi khuẩn sống và lây nhiễm sang người khác.
Nguy cơ nhiễm khuẩn gia tăng ở người hút thuốc lá và trẻ em.<ref name=":0" />


== Bệnh sinh ==
Điều trị với [[kháng sinh]] thích hợp có thể tiêu diệt được vi khuẩn và lành bệnh. Vùng bị ảnh hưởng được thay thế bằng mô sẹo.
[[File:Tuberculous epididymitis Low Power.jpg|thumb|Viêm mào tinh hoàn do lao, nhuộm [[H&E]]]]
Khoảng 90% người nhiễm ''M. tuberculosis'' không có triệu chứng hay gọi là mắc lao tiềm ẩn<ref name=Book90>{{cite book|last=Skolnik|first=Richard | name-list-style = vanc |title=Global health 101|year=2011|publisher=Jones & Bartlett Learning|location=Burlington, MA|isbn=978-0-7637-9751-5|page=[https://archive.org/details/globalhealth1010000skol/page/253 253]|url=https://archive.org/details/globalhealth1010000skol|url-access=registration|edition=2nd|df=dmy-all}}</ref> và khả năng bệnh tiến triển đến dạng hoạt tính chỉ là 10% trong suốt cuộc đời.<ref name=Arch2009>{{cite book |first1 = Arch G. | last1 = Mainous III | first2 = Claire | last2 = Pomeroy | name-list-style = vanc |title=Management of antimicrobials in infectious diseases: impact of antibiotic resistance|year=2009|publisher=Humana Press|location=Totowa, NJ|isbn=978-1-60327-238-4|page=74|url=https://books.google.com/books?id=hwVFAPLYznsC&pg=PA74|edition=2nd rev.|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20150906224212/https://books.google.com/books?id=hwVFAPLYznsC&pg=PA74|archive-date=6 September 2015|df=dmy-all}}</ref> Ở người nhiễm HIV nguy cơ xuất hiện lao hoạt tính tăng gần 10% một năm.<ref name=Arch2009/> Nếu không được điều trị hiệu quả, tỷ lệ tử vong ở những ca hoạt tính lên tới 66%.<ref name=WHO2012data>{{cite web|url=https://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs104/en/index.html|title=Tuberculosis Fact sheet N°104|publisher=[[World Health Organization]] (WHO)|date=November 2010|access-date=26 July 2011|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20061004013508/http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs104/en/index.html|archive-date=4 October 2006|df=dmy-all}}</ref>


Nhiễm khuẩn lao bắt đầu khi vi khuẩn đến túi khí phế nang của phổi, tại đó chúng xâm nhập và sinh sôi trong [[thể nội bào]] của [[đại thực bào]] phế nang.<ref name=Robbins/><ref name=Houben>{{cite journal | vauthors = Houben EN, Nguyen L, Pieters J | title = Interaction of pathogenic mycobacteria with the host immune system | journal = Current Opinion in Microbiology | volume = 9 | issue = 1 | pages = 76–85 | date = February 2006 | pmid = 16406837 | doi = 10.1016/j.mib.2005.12.014 }}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Queval CJ, Brosch R, Simeone R | title = Mycobacterium tuberculosis | journal = Frontiers in Microbiology | volume = 8 | page= 2284 | year = 2017 | pmid = 29218036 | pmc = 5703847 | doi = 10.3389/fmicb.2017.02284 }}</ref> Đại thực bào xác định vi khuẩn là ngoại xâm và cố gắng tiêu diệt chúng thông qua [[sự thực bào]]. Trong quá trình này, vi khuẩn bị đại thực bào bao bọc và nhốt tạm thời trong một túi có màng bao gọi là [[thể thực bào]]. Tiếp đó thể thực bào kết hợp với [[tiêu thể]] tạo ra thực bào-tiêu thể (hay nội tiêu thể). Trong nội tiêu thể, tế bào nỗ lực sử dụng [[những dạng oxy phản ứng]] và acid để giết vi khuẩn. Tuy nhiên, ''M. tuberculosis'' có một bao [[mycolic acid]] dày, sáp bảo vệ nó khỏi những độc chất mà tế bào sản sinh. ''M. tuberculosis'' có thể sinh sôi bên trong đại thực bào và cuối cùng tiêu diệt đại thực bào.
=== Tiến triển ===


Vị trí nhiễm khuẩn đầu tiên ở phổi gọi là [[tụ điểm Ghon]] nhìn chung nằm ở phần trên của thùy dưới hoặc phần dưới của thùy trên.<ref name=Robbins/> Lao phổi còn có thể xảy ra do nhiễm trùng từ dòng máu tại vị trí được gọi là [[tụ điểm Simon]] thường thấy ở đỉnh phổi.<ref>{{cite book|last=Khan|title=Essence of Paediatrics|year=2011|publisher=Elsevier India|isbn=978-81-312-2804-3|page=401|url=https://books.google.com/books?id=gERCc6KTxwoC&pg=PA401|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20150906193259/https://books.google.com/books?id=gERCc6KTxwoC&pg=PA401|archive-date=6 September 2015|df=dmy-all}}</ref> Thông qua đường máu vi khuẩn còn có thể lan đến những địa điểm xa hơn như hạch ngoại vi, thận, não, và xương.<ref name=Robbins/><ref name=Herrmann_2005>{{cite journal | vauthors = Herrmann JL, Lagrange PH | title = Dendritic cells and Mycobacterium tuberculosis: which is the Trojan horse? | journal = Pathologie-Biologie | volume = 53 | issue = 1 | pages = 35–40 | date = February 2005 | pmid = 15620608 | doi = 10.1016/j.patbio.2004.01.004 }}</ref> Căn bệnh có thể tác động đến mọi bộ phận của cơ thể, dù vậy nó hiếm khi ảnh hưởng đến [[tim]], [[cơ xương]], [[tụy]], hay [[giáp]].<ref>{{cite journal | vauthors = Agarwal R, Malhotra P, Awasthi A, Kakkar N, Gupta D | title = Tuberculous dilated cardiomyopathy: an under-recognized entity? | journal = BMC Infectious Diseases | volume = 5 | issue = 1 | pages = 29 | date = April 2005 | pmid = 15857515 | pmc = 1090580 | doi = 10.1186/1471-2334-5-29 }}</ref>
== Nghiên cứu ==
Vắc xin BCG có những hạn chế do đó người ta đang nghiên cứu các loại vắc xin TB mới.<ref name=VacRes2011>{{chú thích tạp chí|authors=C Martín Montañés & Gicquel, B|title=New tuberculosis vaccines.|journal=Enfermedades infecciosas y microbiologia clinica|date=2011 Mar|volume=29 Suppl 1|pages=57–62|pmid=21420568|doi=10.1016/S0213-005X(11)70019-2}}</ref> Một số ứng viên protein hiện đã được thử nghiệm lâm sàng ở pha 1 và 2.<ref name=VacRes2011/> Hai phương pháp chính đang được sử dụng là cố gắng cải thiện hiệu quả của các loại vắc xin có sẵn. Phương pháp thứ nhất liên quan đến việc thêm một tiểu đơn vị vắc xin bào BCG, trong khi phương pháp còn lại đang cố gắng tạo ra các loại vắc xin sống mới và tốt hơn.<ref name=VacRes2011/>[[MVA85A]], là một loại vắc xin ví dụ cho trường hợp đầu, hiện đang trong vòng thử nghiệm tại Nam Phi, dựa trên một loại vi-rút [[vaccinia]] bị biến đổi gen.<ref name=Ibanga_2006>{{chú thích tạp chí |author=Ibanga H, Brookes R, Hill P, Owiafe P, Fletcher H, Lienhardt C, Hill A, Adegbola R, McShane H |title=Early clinical trials with a new tuberculosis vaccine, MVA85A, in tuberculosis-endemic countries: issues in study design |journal=Lancet Infect Dis |volume=6 |issue=8 |pages=522–8 |year=2006 |doi= 10.1016/S1473-3099(06)70552-7| pmid = 16870530}}</ref> Các vắc xin được hy vọng là có vai trò quan trọng trong việc điều trị cả giai đoạn ủ và phát bệnh.<ref>{{chú thích tạp chí|author=Kaufmann SH|title=Future vaccination strategies against tuberculosis: Thinking outside the box|journal=Immunity|year=2010|volume=33|pages=567–77|pmid = 21029966|doi=10.1016/j.immuni.2010.09.015|issue=4}}</ref>


[[File:Carswell-Tubercle.jpg|thumb|left|upright=0.7|Tranh minh họa nốt lao của [[Robert Carswell]]<ref name="GoodCooper1835">{{cite book| first1 = John Mason | last1 = Good | first2 = Samuel | last2 = Cooper | first3 = Augustus Sidney | last3 = Doane | name-list-style = vanc |title=The Study of Medicine|url=https://books.google.com/books?id=K906AQAAMAAJ&pg=PA32|year=1835|publisher=Harper|page=32|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20160810194616/https://books.google.com/books?id=K906AQAAMAAJ&pg=PA32|archive-date=10 August 2016|df=dmy-all}}</ref>]]
Để khuyến khích các nghiên cứu đi xa hơn, các nhà nghiên cứu và nhà làm chính sách đang thúc đẩu những mô hình kinh tế mới trong việc phát triển vắc xin, như các giải thưởng, ưu đãi về thuế, và các cam kết thị trường.<ref>{{chú thích tạp chí|author=Webber D, Kremer M|url=http://www.who.int/bulletin/archives/79(8)735.pdf |title=Stimulating Industrial R&D for Neglected Infectious Diseases: Economic Perspectives |journal=Bulletin of the World Health Organization|volume=79|issue=8|year=2001|pages=693–801}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|author=Barder O, Kremer M, Williams H|url=http://www.bepress.com/ev/vol3/iss3/art1|title=Advance Market Commitments: A Policy to Stimulate Investment in Vaccines for Neglected Diseases|journal=The Economists' Voice|volume=3|year=2006|issue=3|doi=10.2202/1553-3832.1144|access-date = ngày 24 tháng 10 năm 2012 |archive-date = ngày 5 tháng 11 năm 2006 |archive-url=https://web.archive.org/web/20061105083659/http://www.bepress.com/ev/vol3/iss3/art1|url-status=dead}}</ref> Một số tập đoàn, bao gồm [[Stop TB Partnership]],<ref>{{chú thích sách|title=Achieving the global public health agenda: dialogues at the Economic and Social Council|year=2009|publisher=United Nations|location=New York|isbn=978-92-1-104596-3|pages=103|url=http://books.google.ca/books?id=VeF9dv74C4MC&pg=PA103|authors=Department of Economic & Affairs, Social}}</ref> Tuberculosis Vaccine Initiative Nam Phi, và [[Aeras Global TB Vaccine Foundation]], đã tham gia nghiên cứu.<ref>{{chú thích sách|last=Jong|first=[edited by] Jane N. Zuckerman, Elaine C.|title=Travelers' vaccines|year=2010|publisher=People's Medical Pub. House|location=Shelton, CT|isbn=978-1-60795-045-5|pages=319|url=http://books.google.ca/books?id=BKRpWFEy66wC&pg=PA319|edition=2nd ed.}}</ref> Trong số này, Aeras Global TB Vaccine Foundation đã nhận được một phần thưởng trị giá hơn 280 triệu đô-la từ [[Bill and Melinda Gates Foundation]] để phát triển và cấp giấy phép cho một loại vắc xin cải tiến ngừa bệnh lao được sử dụng ở những quốc gia có gánh nặng cao.<ref>{{chú thích web|last=Bill and Melinda Gates Foundation Announcement|title=Gates Foundation Commits $82.9 Million to Develop New Tuberculosis Vaccines|date = ngày 12 tháng 2 năm 2004 | url=http://www.globalhealth.org/news/article/4134}}</ref><ref>{{chú thích web|last=Nightingale|first=Katherine|title=Gates foundation gives US$280 million to fight TB|date = ngày 19 tháng 9 năm 2007 |url=http://www.scidev.net/en/news/gates-foundation-gives-us280-million-to-fight-tb.html}}</ref>


Lao được xếp vào nhóm các bệnh viêm u hạt. [[Đại thực bào]], [[tế bào dạng biểu mô]], [[tế bào T]], [[tế bào B]], và [[nguyên bào sợi]] tập hợp hình thành nên u hạt với [[bạch huyết bào]] bao quanh đại thực bào bị nhiễm. Khi những đại thực bào khác tấn công đại thực bào bị nhiễm, chúng hợp nhất thành một tế bào đa nhân khổng lồ trong khoang phế nang. U hạt có thể ngăn vi khuẩn phát tán và tạo môi trường cục bộ cho các tế bào của hệ miễn dịch tương tác.<ref name=Grosset /> Tuy nhiên, chứng cứ gần đây hơn gợi ý vi khuẩn lợi dụng u hạt để tránh né bị hệ miễn dịch của vật chủ tiêu diệt. Đại thực bào và [[tế bào tua]] trong u hạt không thể trình diện kháng nguyên đến bạch huyết bào nên phản ứng miễn dịch bị kìm hãm.<ref>{{cite journal | vauthors = Bozzano F, Marras F, De Maria A | title = Immunology of tuberculosis | journal = Mediterranean Journal of Hematology and Infectious Diseases | volume = 6 | issue = 1 | page= e2014027 | year = 2014 | pmid = 24804000 | pmc = 4010607 | doi = 10.4084/MJHID.2014.027 }}</ref> Vi khuẩn bên trong u hạt có thể trở nên bất hoạt dẫn đến nhiễm khuẩn tiềm ẩn. Một đặc điểm khác của u hạt là hoại tử phát triển ở tâm của nốt lao. Nhìn bằng mắt thường nó trông như phô mai trắng mềm và được gọi là [[hoại tử phô mai]].<ref name=Grosset>{{cite journal | vauthors = Grosset J | title = Mycobacterium tuberculosis in the extracellular compartment: an underestimated adversary | journal = Antimicrobial Agents and Chemotherapy | volume = 47 | issue = 3 | pages = 833–36 | date = March 2003 | pmid = 12604509 | pmc = 149338 | doi = 10.1128/AAC.47.3.833-836.2003 }}</ref>
== Bệnh lao ở Việt Nam ==
25 năm trước Việt Nam có khoảng gần 600 người mỗi 100 ngàn, hiện tại ít hơn 200 người. Theo con số của chính quyền 90% những ca bình thường sẽ khỏi bệnh, trường hợp vi khuẩn lờn thuốc 75% khỏi bệnh so với 50% trên toàn thế giới.


Nếu vi khuẩn lao xâm nhập dòng máu từ một vùng mô tổn thương thì chúng có thể lan ra khắp cơ thể và tạo ra nhiều tụ điểm nhiễm khuẩn có dạng nốt trắng nhỏ ở mô.<ref>{{cite book|last=Crowley|first=Leonard V. | name-list-style = vanc |title=An introduction to human disease: pathology and pathophysiology correlations|year=2010|publisher=Jones and Bartlett|location=Sudbury, MA|isbn=978-0-7637-6591-0|page=374|url=https://books.google.com/books?id=TEiuWP4z_QIC&pg=PA374|edition=8th|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20150906193726/https://books.google.com/books?id=TEiuWP4z_QIC&pg=PA374|archive-date=6 September 2015|df=dmy-all}}</ref> Dạng lao nghiêm trọng này được gọi là lao kê phổ biến nhất ở trẻ em và người nhiễm HIV.<ref>{{cite book|last=Anthony|first=Harries | name-list-style = vanc |title=TB/HIV a Clinical Manual|year=2005|publisher=World Health Organization (WHO)|location=Geneva|isbn=978-92-4-154634-8|page=75|url=https://books.google.com/books?id=8dfhwKaCSxkC&pg=PA75|edition=2nd|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20150906195514/https://books.google.com/books?id=8dfhwKaCSxkC&pg=PA75|archive-date=6 September 2015|df=dmy-all}}</ref> Tỷ lệ tử vong đối với lao dạng lan tỏa này là cao kể cả có chữa trị (khoảng 30%).<ref name=Gho2008>{{cite book| first1 = Thomas M | last1 = Habermann | first2 = Amit | last2 = Ghosh | name-list-style = vanc |title=Mayo Clinic internal medicine: concise textbook|year=2008|publisher=Mayo Clinic Scientific Press|location=Rochester, MN|isbn=978-1-4200-6749-1|page=789|url=https://books.google.com/books?id=YJtodBwNxokC&pg=PA789|url-status=live|archive-url=https://web.archive.org/web/20150906190055/https://books.google.com/books?id=YJtodBwNxokC&pg=PA789|archive-date=6 September 2015|df=dmy-all}}</ref><ref>{{cite journal | vauthors = Jacob JT, Mehta AK, Leonard MK | title = Acute forms of tuberculosis in adults | journal = The American Journal of Medicine | volume = 122 | issue = 1 | pages = 12–17 | date = January 2009 | pmid = 19114163 | doi = 10.1016/j.amjmed.2008.09.018 }}</ref>
Theo báo cáo mỗi bệnh nhân mỗi ngày uống thuốc trước mặt một y tá và có ghi lại vào thẻ. Chỉ có vấn đề đối với các bệnh nhân cứng đầu, không có luật để giam họ lại. Hầu như các bệnh nhân bình thường sau khi dùng thuốc trong 6 tháng sẽ lành bệnh.


Ở nhiều người tình trạng nhiễm khuẩn lúc nặng lên lúc thuyên giảm. Hoại tử và sự hủy hoại mô thường được cân bằng bởi chữa lành và [[xơ hóa]].<ref name=Grosset/> Thế chỗ mô bị tác động là sẹo và các khoang chứa đầy vật chất hoại tử phô mai. Trong thời gian bệnh phát tác (lao hoạt tính), một số khoang này nhập vào đường khí và vật chất có thể được ho ra. Vật chất chứa vi khuẩn sống nên có thể làm lây bệnh. Chữa trị bằng [[kháng sinh]] phù hợp giúp diệt vi khuẩn tạo điều kiện cho sự phục hồi diễn ra. Khi ấy những vùng bị tác động cuối cùng sẽ được mô sẹo thay thế.<ref name=Grosset/>
Đối với bệnh nhân do vi khuẩn lờn thuốc, phải dùng thuốc trong 2 năm, một số thuốc phải chích. Thuốc có thể làm điếc tai, bệnh tâm thần hay hư thận. Bệnh nhân phải nằm nhà thương, hạn chế lại, thỉnh thoảng hàng tháng cho tới khi họ không còn ho ra vi khuẩn.<ref name="nyt1"/>


{{clear}}
== Ở các động vật khác ==
Mycobacteria lây nhiễm lên nhiều động vật khác, bao gồm cả chim,<ref>{{chú thích tạp chí|authors=HL Shivaprasad & Palmieri, C|title=Pathology of mycobacteriosis in birds.|journal=The veterinary clinics of North America. Exotic animal practice|date=2012 Jan|volume=15|issue=1|pages=41–55, v-vi|pmid=22244112|doi=10.1016/j.cvex.2011.11.004}}</ref> động vật gặm nhấm,<ref>{{chú thích tạp chí|authors=DR Reavill & Schmidt, RE|title=Mycobacterial lesions in fish, amphibians, reptiles, rodents, lagomorphs, and ferrets with reference to animal models.|journal=The veterinary clinics of North America. Exotic animal practice|date=2012 Jan|volume=15|issue=1|pages=25–40, v|pmid=22244111|doi=10.1016/j.cvex.2011.10.001}}</ref> và bò sát.<ref>{{chú thích tạp chí|last=Mitchell|first=MA|title=Mycobacterial infections in reptiles.|journal=The veterinary clinics of North America. Exotic animal practice|date=2012 Jan|volume=15|issue=1|pages=101–11, vii|pmid=22244116|doi=10.1016/j.cvex.2011.10.002}}</ref> Phân loài của loài ''Mycobacterium tuberculosis'', dường như iếm khí

có mặt trên các loài động vật hoang dã.<ref>{{chú thích sách|last=Wobeser|first=Gary A.|title=Essentials of disease in wild animals|year=2006|publisher=Blackwell Publ.|location=Ames, Iowa [u.a.]|isbn=978-0-8138-0589-4|pages=170|url=http://books.google.ca/books?id=JgyS6fxVasYC&pg=PA170|edition=1st ed.}}</ref> Một nỗ lực để diệt trừ bệnh lao bò do ''[[Mycobacterium bovis]]'' trên các đàn gia súc và nai của [[New Zealand]] đã tương đối thành công.<ref>{{chú thích tạp chí|authors=TJ Ryan & Livingstone, PG, Ramsey, DS, de Lisle, GW, Nugent, G, Collins, DM, Buddle, BM|title=Advances in understanding disease epidemiology and implications for control and eradication of tuberculosis in livestock: the experience from New Zealand.|journal=Veterinary microbiology|date = ngày 25 tháng 2 năm 2006 |volume=112|issue=2-4|pages=211–9|pmid=16330161|doi=10.1016/j.vetmic.2005.11.025}}</ref> Những nỗ lực như thế ở Anh thì ít thành công hơn.<ref>{{chú thích tạp chí|authors=PC White & Böhm, M, Marion, G, Hutchings, MR|title=Control of bovine tuberculosis in British livestock: there is no 'silver bullet'.|journal=Trends in microbiology|date=2008 Sep|volume=16|issue=9|pages=420–7|pmid=18706814|doi=10.1016/j.tim.2008.06.005}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|authors=AI Ward & Judge, J, Delahay, RJ|title=Farm husbandry and badger behaviour: opportunities to manage badger to cattle transmission of Mycobacterium bovis?|journal=Preventive veterinary medicine|date = ngày 1 tháng 1 năm 2010 |volume=93|issue=1|pages=2–10|pmid=19846226|doi=10.1016/j.prevetmed.2009.09.014}}</ref>

== Xem thêm ==
* [[Robert Koch]]
* [[Ngày Thế giới phòng chống lao]], là ngày 24 tháng 3 mỗi năm


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{Tham khảo|30em}}
{{Reflist|30em}}

== Liên kết ngoài ==
{{thể loại Commons|Tuberculosis}}
* [http://www.who.int/tb/en/ Chuyên trang Lao của WHO]
* [http://cimsi.org.vn/ChuyenTrang/?newsId=32849 Chuyên trang Lao của Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương], Bộ Y tế Việt Nam

[[Thể loại:Bệnh lao| ]]
[[Thể loại:Bệnh truyền nhiễm]]
[[Thể loại:Các bệnh thường gặp]]
[[Thể loại:Bài cơ bản dài trung bình]]
[[Thể loại:Y tế châu Phi]]

Phiên bản lúc 15:18, ngày 27 tháng 3 năm 2021

Lao
Ảnh X quang ngực của một bệnh nhân lao thể nặng: các mũi tên màu trắng chỉ nhiễm khuẩn ở cả hai phổi, các mũi tên màu đen chỉ sự hình thành của một khoang
Chuyên khoaBệnh truyền nhiễm, phổi học
Triệu chứngHo dai dẳng, sốt, ho kèm dịch nhầy chứa máu, sụt cân[1]
Nguyên nhânMycobacterium tuberculosis[1]
Yếu tố nguy cơHút thuốc, HIV/AIDS[1]
Phương pháp chẩn đoánX quang ngực, nuôi cấy, xét nghiệm da tuberculin[1]
Chẩn đoán phân biệtViêm phổi, histoplasmosis, sarcoidosis, coccidioidomycosis[2]
Điều trịKháng sinh[1]
Tần suất25% dân số (lao tiềm ẩn)[3]
Patient UKLao

Laobệnh truyền nhiễm thường do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra.[1] Bệnh chủ yếu tác động đến phổi nhưng cũng có thể đến những bộ phận khác của cơ thể.[1] Đa số trường hợp mắc lao không biểu hiện triệu chứng, gọi là lao tiềm ẩn.[1] Khoảng 10% ca lao tiềm ẩn tiến triển thành lao hoạt tính mà nếu không chữa trị sẽ khiến khoảng một nửa số bệnh nhân tử vong.[1] Triệu chứng điển hình của lao hoạt tính là ho dai dẳng kèm dịch nhầy chứa máu, sốt, đổ mồ hôi đêm, sụt cân.[1] Nếu các cơ quan khác bị nhiễm khuẩn thì triệu chứng sẽ đa dạng hơn.[4]

Lao lây truyền từ người sang người qua không khí khi người bệnh lao hoạt tính ho, khạc nhổ, nói, hay hắt hơi.[1][5] Người mang lao tiềm ẩn không làm bệnh lây lan.[1] Lao hoạt tính thường xảy ra hơn ở người hút thuốc và mắc HIV/AIDS.[1] Cách thức chẩn đoán lao hoạt tính là X quang ngực, cấy dịch cơ thể và khám nghiệm vi mô.[6] Xét nghiệm Mantoux hay xét nghiệm máu giúp chẩn đoán lao tiềm ẩn.[6]

Cách thức phòng bệnh bao gồm tầm soát đối với người nguy cơ cao, phát hiện và điều trị sớm, chủng ngừa bằng vắc-xin BCG (Bacillus Calmette-Guérin).[7][8][9] Người nguy cơ cao là người ở chung nhà, nơi làm việc, và tiếp xúc xã hội với bệnh nhân lao hoạt tính.[8] Chữa trị đòi hỏi sử dụng nhiều loại kháng sinh trong thời gian dài.[1] Tình trạng kháng kháng sinh đang ngày một trở nên đáng lo ngại với tỷ lệ lao đa khánglao siêu kháng tăng.[1]

Vào năm 2018 khoảng một phần tư dân số thế giới được cho là mắc lao tiềm ẩn.[3] Mỗi năm có thêm khoảng 1% dân số mắc bệnh.[10] Trong năm 2018 có hơn 10 triệu người bị lao hoạt tính trong đó 1,5 triệu người tử vong,[11] con số khiến lao là bệnh truyền nhiễm gây tử vong hàng đầu.[12] Căn bệnh xuất hiện chủ yếu ở Đông Nam Á (44%), châu Phi (24%), Tây Thái Bình Dương (18%) với hơn 50% ca được chẩn đoán ở tám quốc gia là Ấn Độ (27%), Trung Quốc (9%), Indonesia (8%), Philippines (6%), Pakistan (6%), Nigeria (4%), và Bangladesh (4%).[12] Số ca mắc mới mỗi năm đã giảm kể từ năm 2000.[1] Khoảng 80% dân số ở nhiều nước châu Á, châu Phi xét nghiệm tuberculin dương tính còn với người dân Hoa Kỳ chỉ là 5–10%.[13] Bệnh lao đã có ở người từ thời cổ đại.[14]

Dấu hiệu và triệu chứng

Bệnh lao có thể tác động đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể nhưng phổ biến nhất là phổi (gọi là lao phổi).[4] Lao ngoài phổi xảy ra khi bệnh phát triển ở bên ngoài phổi, dù vậy hai dạng có thể tồn tại đồng thời.[4]

Dấu hiệu và triệu chứng tổng quan gồm có sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi đêm, chán ăn, sụt cân, và mệt mỏi.[4] Ngoài ra còn có thể xuất hiện ngón tay dùi trống rõ rệt.[15]

Phổi

Nếu nhiễm khuẩn lao ở trạng thái hoạt động thì phổi là cơ quan hay bị tác động nhất (khoảng 90% ca).[14][16] Triệu chứng gồm có đau ngực và ho ra đờm kéo dài.[14] Khoảng 25% bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng.[14] Đôi khi người bệnh có thể ho ra máu với lượng nhỏ và trong rất ít trường hợp xảy ra vỡ động mạch phổi hay phình mạch Rasmussen dẫn đến chảy máu ồ ạt.[4][17] Lao có thể trở thành bệnh mạn tính và gây sẹo khắp những thùy phổi trên.[4] Những thùy dưới ít bị tác động thường xuyên hơn.[4] Không rõ tại sao có sự khác biệt này,[13] có thể do ở phần phổi trên dẫn khí tốt hơn[13] hoặc dẫn lưu bạch huyết kém hơn.[4]

Ngoài phổi

Ở 15–20% ca hoạt tính, nhiễm khuẩn lan ra ngoài phổi gây nên những dạng lao khác.[18] Chúng được gọi chung là "lao ngoài phổi".[19] Lao ngoài phổi xảy ra phổ biến hơn ở người có hệ miễn dịch suy yếu và trẻ em. Hơn một nửa số ca nhiễm HIV xuất hiện tình trạng này.[19] Các địa điểm nhiểm khuẩn ngoài phổi đáng chú ý là màng phổi (viêm màng phổi do lao), hệ thần kinh trung ương (viêm màng não do lao), hệ bạch huyết (lao hạch cổ), hệ niệu sinh dục (lao niệu sinh dục), xương và khớp (lao cột sống). Lao kê là một dạng lao có tiềm năng lan rộng và nghiêm trọng hơn,[4] hiện chiếm khoảng 10% trường hợp lao ngoài phổi.[20]

Tác nhân

Vi khuẩn lao

M. tuberculosis trên ảnh hiển vi điện tử quét

Tác nhân chủ yếu gây bệnh lao là Mycobacterium tuberculosis, một trực khuẩn nhỏ không động, hiếu khí.[4] Việc sở hữu hàm lượng lipid cao lý giải cho nhiều đặc điểm lâm sàng độc nhất của chúng.[21] Chúng phân chia cứ 16 đến 20 tiếng một lần, tốc độ cực kỳ chậm so với những vi khuẩn khác thường phân chia trong chưa đến một tiếng.[22] Mycobacterium có một màng ngoài hai lớp lipid.[23] Nếu tiến hành nhuộm Gram thì M. tuberculosis hoặc "Gram dương" rất yếu hoặc không lưu giữ thuốc nhuộm do hàm lượng mycolic acid và lipid cao của thành tế bào.[24] M. tuberculosis có thể chống chịu các chất tẩy uế yếu và sống sót trong môi trường khô vài tuần. Ngoài tự nhiên, M. tuberculosis chỉ có thể sinh trưởng trong tế bào của sinh vật chủ nhưng chúng có thể được nuôi trong phòng thí nghiệm.[25]

Các nhà khoa học có thể nhận diện vi khuẩn lao dưới kính hiển vi nhờ tiến hành nhuộm các mẫu đờm dãi. Vì M. tuberculosis lưu lại những chất nhuộm nhất định kể cả sau khi được xử lý bằng dung dịch acid nên nó được xếp vào loại trực khuẩn kháng acid.[13][24] Kỹ thuật nhuộm kháng acid phổ biến nhất là nhuộm Ziehl–Neelsen[26]nhuộm Kinyoun khiến trực khuẩn có màu đỏ sáng nổi bật trên nền xanh.[27] Nhuộm auramine-rhodamine[28]soi hiển vi huỳnh quang[29] cũng được áp dụng.

Tổ hợp M. tuberculosis bao gồm bốn Mycobacterium gây lao khác: M. bovis, M. africanum, M. canetti, và M. microti.[30] M. africanum không phổ biến nhưng là tác nhân gây lao đáng kể ở những vùng châu Phi.[31][32] M. bovis từng là nguyên nhân phổ biến nhưng đã bị diệt trừ gần như hoàn toàn từ khi sữa thanh trùng xuất hiện và không còn là vấn đề ở các nước phát triển.[13][33] M. canetti hiếm thấy và dường như hạn chế ở Sừng châu Phi, dù vậy đã quan sát thấy một vài ca ở những người châu Phi di cư.[34][35] M. microti cũng không phổ biến và gần như chỉ thấy ở người bị suy giảm miễn dịch, dù vậy độ thịnh hành của nó có thể bị đánh giá thấp đáng kể.[36]

Còn những Mycobacterium gây bệnh khác được biết là M. leprae, M. avium, và M. kansasii. M. aviumM. kansasii thuộc nhóm Mycobacterium không điển hình. Loại này không gây lao hay phong mà gây những bệnh phổi khác tương tự lao.[37]

Lây truyền

Khi người bệnh lao hoạt tính ho, hắt hơi, nói, hát, hay khạc nhổ, họ bắn ra những giọt aerosol có đường kính 0,5 đến 5,0 µm chứa mầm bệnh. Một lần hắt hơi có thể bắn ra tới 40.000 giọt.[38] Chỉ một giọt cũng có thể truyền bệnh bởi số lượng vi khuẩn cần để sinh bệnh là rất ít (dưới 10 vi khuẩn).[39]

Người tiếp xúc gần, thường xuyên, thời gian dài với người bị lao có nguy cơ nhiễm bệnh rất cao với tỷ lệ lây nhiễm ước tính 22%.[40] Một người mắc lao hoạt tính không chữa trị có thể lây cho 10 đến 15 người (hoặc hơn) trong một năm.[41] Sự lây nhiễm chỉ xảy ra từ người mắc lao hoạt tính, người mang lao tiềm ẩn không được xem là nguồn lây.[13] Xác suất lây truyền từ người này sang người khác phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm số giọt bắn mà người bệnh phát ra, độ thông thoáng của môi trường, thời gian tiếp xúc, độc lực của chủng M. tuberculosis, năng lực miễn dịch của người không bị bệnh, và những yếu tố khác.[42] Chuỗi lây truyền người sang người có thể ngăn chặn bằng biện pháp cách ly người bệnh lao hoạt tính và điều trị bằng thuốc kháng lao. Sau khoảng hai tuần điều trị hiệu quả thì nhìn chung đối tượng mang vi khuẩn không đề kháng không còn là nguồn lây.[40] Một người mới nhiễm lao thường phải sau ba đến bốn tuần mới có thể lây nhiễm cho người khác.[43]

Yếu tố nguy cơ

Bệnh hoạt tính

Yếu tố nguy cơ hàng đầu trên toàn cầu là HIV, 13% bệnh nhân lao nhiễm HIV.[44] Vấn đề này nghiêm trọng ở châu Phi hạ Sahara nơi có tỷ lệ nhiễm HIV cao.[45][46] 30% người đồng nhiễm lao và HIV bệnh phát triển thành thể hoạt tính,[15] trong khi tỷ lệ này ở người không nhiễm HIV là 5–10%.[15]

Sử dụng những thuốc nhất định như corticosteroidinfliximab là một yếu tố nguy cơ quan trọng khác, đặc biệt ở các nước phát triển.[14]

Yếu tố nguy cơ khác bao gồm: nghiện rượu,[14] hút thuốc lá (nguy cơ tăng gấp đôi),[47] tiểu đường (nguy cơ tăng gấp ba),[48] bụi phổi silic (nguy cơ tăng gấp 30 lần),[49] ô nhiễm không khí trong nhà, suy dinh dưỡng, nhỏ tuổi,[50] mới mắc lao gần đây, sử dụng ma túy, bệnh thận nặng, nhẹ cân, cấy ghép nội tạng, ung thư đầu cổ,[51] và nhạy cảm gen.[52]

Nhiễm khuẩn

Nguy cơ nhiễm khuẩn gia tăng ở người hút thuốc lá và trẻ em.[50]

Bệnh sinh

Viêm mào tinh hoàn do lao, nhuộm H&E

Khoảng 90% người nhiễm M. tuberculosis không có triệu chứng hay gọi là mắc lao tiềm ẩn[53] và khả năng bệnh tiến triển đến dạng hoạt tính chỉ là 10% trong suốt cuộc đời.[54] Ở người nhiễm HIV nguy cơ xuất hiện lao hoạt tính tăng gần 10% một năm.[54] Nếu không được điều trị hiệu quả, tỷ lệ tử vong ở những ca hoạt tính lên tới 66%.[41]

Nhiễm khuẩn lao bắt đầu khi vi khuẩn đến túi khí phế nang của phổi, tại đó chúng xâm nhập và sinh sôi trong thể nội bào của đại thực bào phế nang.[13][55][56] Đại thực bào xác định vi khuẩn là ngoại xâm và cố gắng tiêu diệt chúng thông qua sự thực bào. Trong quá trình này, vi khuẩn bị đại thực bào bao bọc và nhốt tạm thời trong một túi có màng bao gọi là thể thực bào. Tiếp đó thể thực bào kết hợp với tiêu thể tạo ra thực bào-tiêu thể (hay nội tiêu thể). Trong nội tiêu thể, tế bào nỗ lực sử dụng những dạng oxy phản ứng và acid để giết vi khuẩn. Tuy nhiên, M. tuberculosis có một bao mycolic acid dày, sáp bảo vệ nó khỏi những độc chất mà tế bào sản sinh. M. tuberculosis có thể sinh sôi bên trong đại thực bào và cuối cùng tiêu diệt đại thực bào.

Vị trí nhiễm khuẩn đầu tiên ở phổi gọi là tụ điểm Ghon nhìn chung nằm ở phần trên của thùy dưới hoặc phần dưới của thùy trên.[13] Lao phổi còn có thể xảy ra do nhiễm trùng từ dòng máu tại vị trí được gọi là tụ điểm Simon thường thấy ở đỉnh phổi.[57] Thông qua đường máu vi khuẩn còn có thể lan đến những địa điểm xa hơn như hạch ngoại vi, thận, não, và xương.[13][58] Căn bệnh có thể tác động đến mọi bộ phận của cơ thể, dù vậy nó hiếm khi ảnh hưởng đến tim, cơ xương, tụy, hay giáp.[59]

Tranh minh họa nốt lao của Robert Carswell[60]

Lao được xếp vào nhóm các bệnh viêm u hạt. Đại thực bào, tế bào dạng biểu mô, tế bào T, tế bào B, và nguyên bào sợi tập hợp hình thành nên u hạt với bạch huyết bào bao quanh đại thực bào bị nhiễm. Khi những đại thực bào khác tấn công đại thực bào bị nhiễm, chúng hợp nhất thành một tế bào đa nhân khổng lồ trong khoang phế nang. U hạt có thể ngăn vi khuẩn phát tán và tạo môi trường cục bộ cho các tế bào của hệ miễn dịch tương tác.[61] Tuy nhiên, chứng cứ gần đây hơn gợi ý vi khuẩn lợi dụng u hạt để tránh né bị hệ miễn dịch của vật chủ tiêu diệt. Đại thực bào và tế bào tua trong u hạt không thể trình diện kháng nguyên đến bạch huyết bào nên phản ứng miễn dịch bị kìm hãm.[62] Vi khuẩn bên trong u hạt có thể trở nên bất hoạt dẫn đến nhiễm khuẩn tiềm ẩn. Một đặc điểm khác của u hạt là hoại tử phát triển ở tâm của nốt lao. Nhìn bằng mắt thường nó trông như phô mai trắng mềm và được gọi là hoại tử phô mai.[61]

Nếu vi khuẩn lao xâm nhập dòng máu từ một vùng mô tổn thương thì chúng có thể lan ra khắp cơ thể và tạo ra nhiều tụ điểm nhiễm khuẩn có dạng nốt trắng nhỏ ở mô.[63] Dạng lao nghiêm trọng này được gọi là lao kê phổ biến nhất ở trẻ em và người nhiễm HIV.[64] Tỷ lệ tử vong đối với lao dạng lan tỏa này là cao kể cả có chữa trị (khoảng 30%).[20][65]

Ở nhiều người tình trạng nhiễm khuẩn lúc nặng lên lúc thuyên giảm. Hoại tử và sự hủy hoại mô thường được cân bằng bởi chữa lành và xơ hóa.[61] Thế chỗ mô bị tác động là sẹo và các khoang chứa đầy vật chất hoại tử phô mai. Trong thời gian bệnh phát tác (lao hoạt tính), một số khoang này nhập vào đường khí và vật chất có thể được ho ra. Vật chất chứa vi khuẩn sống nên có thể làm lây bệnh. Chữa trị bằng kháng sinh phù hợp giúp diệt vi khuẩn tạo điều kiện cho sự phục hồi diễn ra. Khi ấy những vùng bị tác động cuối cùng sẽ được mô sẹo thay thế.[61]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “Tuberculosis (TB)”. www.who.int (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ Ferri FF (2010). Ferri's differential diagnosis : a practical guide to the differential diagnosis of symptoms, signs, and clinical disorders (ấn bản 2). Philadelphia, PA: Elsevier/Mosby. tr. Chapter T. ISBN 978-0-323-07699-9.
  3. ^ a b “Tuberculosis (TB)”. World Health Organization (WHO). 16 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ a b c d e f g h i j Adkinson NF, Bennett JE, Douglas RG, Mandell GL (2010). Mandell, Douglas, and Bennett's principles and practice of infectious diseases (ấn bản 7). Philadelphia, PA: Churchill Livingstone/Elsevier. tr. Chapter 250. ISBN 978-0-443-06839-3.
  5. ^ “Basic TB Facts”. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). 13 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc 6 Tháng hai năm 2016. Truy cập 11 Tháng hai năm 2016.
  6. ^ a b Konstantinos A (2010). “Testing for tuberculosis”. Australian Prescriber. 33 (1): 12–18. doi:10.18773/austprescr.2010.005.
  7. ^ Hawn TR, Day TA, Scriba TJ, Hatherill M, Hanekom WA, Evans TG, và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2014). “Tuberculosis vaccines and prevention of infection”. Microbiology and Molecular Biology Reviews. 78 (4): 650–71. doi:10.1128/MMBR.00021-14. PMC 4248657. PMID 25428938.
  8. ^ a b Organization, World Health (2008). Implementing the WHO Stop TB Strategy: a handbook for national TB control programmes. Geneva: World Health Organization (WHO). tr. 179. ISBN 978-92-4-154667-6.
  9. ^ Harris RE (2013). Epidemiology of chronic disease: global perspectives. Burlington, MA: Jones & Bartlett Learning. tr. 682. ISBN 978-0-7637-8047-0.
  10. ^ “Tuberculosis”. World Health Organization (WHO). 2002. Bản gốc lưu trữ 17 Tháng sáu năm 2013.
  11. ^ “Global Tuberculosis Report” (PDF). WHO. WHO. 2019. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020.
  12. ^ a b “Global tuberculosis report”. World Health Organization (WHO). Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2017.
  13. ^ a b c d e f g h i Kumar V, Robbins SL (2007). Robbins Basic Pathology (ấn bản 8). Philadelphia: Elsevier. ISBN 978-1-4160-2973-1. OCLC 69672074.
  14. ^ a b c d e f Lawn SD, Zumla AI (tháng 7 năm 2011). “Tuberculosis”. Lancet. 378 (9785): 57–72. doi:10.1016/S0140-6736(10)62173-3. PMID 21420161. S2CID 208791546.
  15. ^ a b c Gibson PG, Abramson M, Wood-Baker R, Volmink J, Hensley M, Costabel U biên tập (2005). Evidence-Based Respiratory Medicine (ấn bản 1). BMJ Books. tr. 321. ISBN 978-0-7279-1605-1. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng mười hai năm 2015.
  16. ^ Behera D (2010). Textbook of Pulmonary Medicine (ấn bản 2). New Delhi: Jaypee Brothers Medical Publishers. tr. 457. ISBN 978-81-8448-749-7. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Chín năm 2015.
  17. ^ Halezeroğlu S, Okur E (tháng 3 năm 2014). “Thoracic surgery for haemoptysis in the context of tuberculosis: what is the best management approach?”. Journal of Thoracic Disease. 6 (3): 182–85. doi:10.3978/j.issn.2072-1439.2013.12.25. PMC 3949181. PMID 24624281.
  18. ^ Jindal SK biên tập (2011). Textbook of Pulmonary and Critical Care Medicine. New Delhi: Jaypee Brothers Medical Publishers. tr. 549. ISBN 978-93-5025-073-0. Lưu trữ bản gốc 7 tháng Chín năm 2015.
  19. ^ a b Golden MP, Vikram HR (tháng 11 năm 2005). “Extrapulmonary tuberculosis: an overview”. American Family Physician. 72 (9): 1761–68. PMID 16300038.
  20. ^ a b Habermann TM, Ghosh A (2008). Mayo Clinic internal medicine: concise textbook. Rochester, MN: Mayo Clinic Scientific Press. tr. 789. ISBN 978-1-4200-6749-1. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Chín năm 2015.
  21. ^ Southwick F (2007). “Chapter 4: Pulmonary Infections”. Infectious Diseases: A Clinical Short Course, 2nd ed. McGraw-Hill Medical Publishing Division. tr. 104, 313–14. ISBN 978-0-07-147722-2.
  22. ^ Jindal SK (2011). Textbook of Pulmonary and Critical Care Medicine. New Delhi: Jaypee Brothers Medical Publishers. tr. 525. ISBN 978-93-5025-073-0. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Chín năm 2015.
  23. ^ Niederweis M, Danilchanka O, Huff J, Hoffmann C, Engelhardt H (tháng 3 năm 2010). “Mycobacterial outer membranes: in search of proteins”. Trends in Microbiology. 18 (3): 109–16. doi:10.1016/j.tim.2009.12.005. PMC 2931330. PMID 20060722.
  24. ^ a b Madison BM (tháng 5 năm 2001). “Application of stains in clinical microbiology”. Biotechnic & Histochemistry. 76 (3): 119–25. doi:10.1080/714028138. PMID 11475314.
  25. ^ Parish T, Stoker NG (tháng 12 năm 1999). “Mycobacteria: bugs and bugbears (two steps forward and one step back)”. Molecular Biotechnology. 13 (3): 191–200. doi:10.1385/MB:13:3:191. PMID 10934532. S2CID 28960959.
  26. ^ Medical Laboratory Science: Theory and Practice. New Delhi: Tata McGraw-Hill. 2000. tr. 473. ISBN 978-0-07-463223-9. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Chín năm 2015.
  27. ^ “Acid-Fast Stain Protocols”. 21 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2016.
  28. ^ Kommareddi S, Abramowsky CR, Swinehart GL, Hrabak L (tháng 11 năm 1984). “Nontuberculous mycobacterial infections: comparison of the fluorescent auramine-O and Ziehl-Neelsen techniques in tissue diagnosis”. Human Pathology. 15 (11): 1085–9. doi:10.1016/S0046-8177(84)80253-1. PMID 6208117.
  29. ^ van Lettow M, Whalen C (2008). Semba RD, Bloem MW (biên tập). Nutrition and health in developing countries (ấn bản 2). Totowa, N.J.: Humana Press. tr. 291. ISBN 978-1-934115-24-4. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Chín năm 2015.
  30. ^ van Soolingen D, Hoogenboezem T, de Haas PE, Hermans PW, Koedam MA, Teppema KS, và đồng nghiệp (tháng 10 năm 1997). “A novel pathogenic taxon of the Mycobacterium tuberculosis complex, Canetti: characterization of an exceptional isolate from Africa”. International Journal of Systematic Bacteriology. 47 (4): 1236–45. doi:10.1099/00207713-47-4-1236. PMID 9336935.
  31. ^ Niemann S, Rüsch-Gerdes S, Joloba ML, Whalen CC, Guwatudde D, Ellner JJ, và đồng nghiệp (tháng 9 năm 2002). “Mycobacterium africanum subtype II is associated with two distinct genotypes and is a major cause of human tuberculosis in Kampala, Uganda”. Journal of Clinical Microbiology. 40 (9): 3398–405. doi:10.1128/JCM.40.9.3398-3405.2002. PMC 130701. PMID 12202584.
  32. ^ Niobe-Eyangoh SN, Kuaban C, Sorlin P, Cunin P, Thonnon J, Sola C, và đồng nghiệp (tháng 6 năm 2003). “Genetic biodiversity of Mycobacterium tuberculosis complex strains from patients with pulmonary tuberculosis in Cameroon”. Journal of Clinical Microbiology. 41 (6): 2547–53. doi:10.1128/JCM.41.6.2547-2553.2003. PMC 156567. PMID 12791879.
  33. ^ Thoen C, Lobue P, de Kantor I (tháng 2 năm 2006). “The importance of Mycobacterium bovis as a zoonosis”. Veterinary Microbiology. 112 (2–4): 339–45. doi:10.1016/j.vetmic.2005.11.047. PMID 16387455.
  34. ^ Acton QA (2011). Mycobacterium Infections: New Insights for the Healthcare Professional. ScholarlyEditions. tr. 1968. ISBN 978-1-4649-0122-5. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Chín năm 2015.
  35. ^ Pfyffer GE, Auckenthaler R, van Embden JD, van Soolingen D (1998). “Mycobacterium canettii, the smooth variant of M. tuberculosis, isolated from a Swiss patient exposed in Africa”. Emerging Infectious Diseases. 4 (4): 631–4. doi:10.3201/eid0404.980414. PMC 2640258. PMID 9866740.
  36. ^ Panteix G, Gutierrez MC, Boschiroli ML, Rouviere M, Plaidy A, Pressac D, và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2010). “Pulmonary tuberculosis due to Mycobacterium microti: a study of six recent cases in France”. Journal of Medical Microbiology. 59 (Pt 8): 984–989. doi:10.1099/jmm.0.019372-0. PMID 20488936.
  37. ^ American Thoracic Society (tháng 8 năm 1997). “Diagnosis and treatment of disease caused by nontuberculous mycobacteria. This official statement of the American Thoracic Society was approved by the Board of Directors, March 1997. Medical Section of the American Lung Association”. American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine. 156 (2 Pt 2): S1–25. doi:10.1164/ajrccm.156.2.atsstatement. PMID 9279284.
  38. ^ Cole EC, Cook CE (tháng 8 năm 1998). “Characterization of infectious aerosols in health care facilities: an aid to effective engineering controls and preventive strategies”. American Journal of Infection Control. 26 (4): 453–64. doi:10.1016/S0196-6553(98)70046-X. PMC 7132666. PMID 9721404.
  39. ^ Nicas M, Nazaroff WW, Hubbard A (tháng 3 năm 2005). “Toward understanding the risk of secondary airborne infection: emission of respirable pathogens”. Journal of Occupational and Environmental Hygiene. 2 (3): 143–54. doi:10.1080/15459620590918466. PMC 7196697. PMID 15764538.
  40. ^ a b Ahmed N, Hasnain SE (tháng 9 năm 2011). “Molecular epidemiology of tuberculosis in India: moving forward with a systems biology approach”. Tuberculosis. 91 (5): 407–13. doi:10.1016/j.tube.2011.03.006. PMID 21514230.
  41. ^ a b “Tuberculosis Fact sheet N°104”. World Health Organization (WHO). tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc 4 tháng Mười năm 2006. Truy cập 26 tháng Bảy năm 2011.
  42. ^ “Core Curriculum on Tuberculosis: What the Clinician Should Know” (PDF) (ấn bản 5). Centers for Disease Control and Prevention (CDC), Division of Tuberculosis Elimination. 2011. tr. 24. Lưu trữ (PDF) bản gốc 19 tháng Năm năm 2012.
  43. ^ “Causes of Tuberculosis”. Mayo Clinic. 21 tháng 12 năm 2006. Lưu trữ bản gốc 18 tháng Mười năm 2007. Truy cập 19 tháng Mười năm 2007.
  44. ^ “The sixteenth global report on tuberculosis” (PDF). World Health Organization (WHO). 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2012.
  45. ^ “Global tuberculosis control–surveillance, planning, financing WHO Report 2006”. World Health Organization (WHO). Lưu trữ bản gốc 12 Tháng mười hai năm 2006. Truy cập 13 tháng Mười năm 2006.
  46. ^ Chaisson RE, Martinson NA (tháng 3 năm 2008). “Tuberculosis in Africa – combating an HIV-driven crisis”. The New England Journal of Medicine. 358 (11): 1089–92. doi:10.1056/NEJMp0800809. PMID 18337598.
  47. ^ van Zyl Smit RN, Pai M, Yew WW, Leung CC, Zumla A, Bateman ED, và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2010). “Global lung health: the colliding epidemics of tuberculosis, tobacco smoking, HIV and COPD”. The European Respiratory Journal. 35 (1): 27–33. doi:10.1183/09031936.00072909. PMC 5454527. PMID 20044459.
  48. ^ Restrepo BI (tháng 8 năm 2007). “Convergence of the tuberculosis and diabetes epidemics: renewal of old acquaintances”. Clinical Infectious Diseases. 45 (4): 436–38. doi:10.1086/519939. PMC 2900315. PMID 17638190.
  49. ^ “Targeted tuberculin testing and treatment of latent tuberculosis infection. American Thoracic Society”. MMWR. Recommendations and Reports. 49 (RR-6): 1–51. tháng 6 năm 2000. PMID 10881762. Lưu trữ bản gốc 17 Tháng mười hai năm 2004.
  50. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :0
  51. ^ “TB Risk Factors | Basic TB Facts | TB | CDC”. www.cdc.gov (bằng tiếng Anh). 26 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
  52. ^ Möller M, Hoal EG (tháng 3 năm 2010). “Current findings, challenges and novel approaches in human genetic susceptibility to tuberculosis”. Tuberculosis. 90 (2): 71–83. doi:10.1016/j.tube.2010.02.002. PMID 20206579.
  53. ^ Skolnik R (2011). Global health 101 (ấn bản 2). Burlington, MA: Jones & Bartlett Learning. tr. 253. ISBN 978-0-7637-9751-5.
  54. ^ a b Mainous III AG, Pomeroy C (2009). Management of antimicrobials in infectious diseases: impact of antibiotic resistance (ấn bản 2). Totowa, NJ: Humana Press. tr. 74. ISBN 978-1-60327-238-4. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Chín năm 2015.
  55. ^ Houben EN, Nguyen L, Pieters J (tháng 2 năm 2006). “Interaction of pathogenic mycobacteria with the host immune system”. Current Opinion in Microbiology. 9 (1): 76–85. doi:10.1016/j.mib.2005.12.014. PMID 16406837.
  56. ^ Queval CJ, Brosch R, Simeone R (2017). “Mycobacterium tuberculosis”. Frontiers in Microbiology. 8: 2284. doi:10.3389/fmicb.2017.02284. PMC 5703847. PMID 29218036.
  57. ^ Khan (2011). Essence of Paediatrics. Elsevier India. tr. 401. ISBN 978-81-312-2804-3. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Chín năm 2015.
  58. ^ Herrmann JL, Lagrange PH (tháng 2 năm 2005). “Dendritic cells and Mycobacterium tuberculosis: which is the Trojan horse?”. Pathologie-Biologie. 53 (1): 35–40. doi:10.1016/j.patbio.2004.01.004. PMID 15620608.
  59. ^ Agarwal R, Malhotra P, Awasthi A, Kakkar N, Gupta D (tháng 4 năm 2005). “Tuberculous dilated cardiomyopathy: an under-recognized entity?”. BMC Infectious Diseases. 5 (1): 29. doi:10.1186/1471-2334-5-29. PMC 1090580. PMID 15857515.
  60. ^ Good JM, Cooper S, Doane AS (1835). The Study of Medicine. Harper. tr. 32. Lưu trữ bản gốc 10 Tháng tám năm 2016.
  61. ^ a b c d Grosset J (tháng 3 năm 2003). “Mycobacterium tuberculosis in the extracellular compartment: an underestimated adversary”. Antimicrobial Agents and Chemotherapy. 47 (3): 833–36. doi:10.1128/AAC.47.3.833-836.2003. PMC 149338. PMID 12604509.
  62. ^ Bozzano F, Marras F, De Maria A (2014). “Immunology of tuberculosis”. Mediterranean Journal of Hematology and Infectious Diseases. 6 (1): e2014027. doi:10.4084/MJHID.2014.027. PMC 4010607. PMID 24804000.
  63. ^ Crowley LV (2010). An introduction to human disease: pathology and pathophysiology correlations (ấn bản 8). Sudbury, MA: Jones and Bartlett. tr. 374. ISBN 978-0-7637-6591-0. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Chín năm 2015.
  64. ^ Anthony H (2005). TB/HIV a Clinical Manual (ấn bản 2). Geneva: World Health Organization (WHO). tr. 75. ISBN 978-92-4-154634-8. Lưu trữ bản gốc 6 tháng Chín năm 2015.
  65. ^ Jacob JT, Mehta AK, Leonard MK (tháng 1 năm 2009). “Acute forms of tuberculosis in adults”. The American Journal of Medicine. 122 (1): 12–17. doi:10.1016/j.amjmed.2008.09.018. PMID 19114163.