Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dascyllus”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 47: Dòng 47:
McCafferty và cộng sự (2002) phát hiện rằng, quần thể ''D. reticulatus'' được chia thành hai dòng khác nhau và tách biệt về mặt địa lý, dòng phía bắc phạm vi có quan hệ [[cận ngành]] với ''D. flavicaudus'', còn dòng thứ hai hợp thành [[nhóm chị em]] với ''D. carneus''. McCafferty và cộng sự không tìm thấy bất kỳ sự khác biệt nào trong trình tự [[DNA ty thể]] (mtDNA) để phân biệt giữa ''D. flavicaudus'' và dòng ''D. reticulatus'' phía bắc. Nếu chúng được xếp vào nhóm loài [[Danh pháp đồng nghĩa|đồng nghĩa]] với nhau, cái tên ''Dascyllus reticulatus'' sẽ được ưu tiên hơn ''Dascyllus flavicaudus''. Ngược lại, dòng ''D. reticulatus'' phía nam, chị em với ''D. carneus'', sẽ cần một danh pháp mới nếu dòng này được xem là một loài hợp lệ, và ''Dascyllus xanthosoma'' là danh pháp sẵn có cho dòng ''D. reticulatus'' này.<ref name="tang" /><ref>{{Chú thích tạp chí|last=McCafferty|first=S.|last2=Bermingham|first2=E.|last3=Quenouille|first3=B.|last4=Planes|first4=S.|last5=Hoelzer|first5=G.|last6=Asoh|first6=K.|year=2002|title=Historical biogeography and molecular systematics of the Indo-Pacific genus ''Dascyllus'' (Teleostei: Pomacentridae)|url=https://repository.si.edu/bitstream/handle/10088/1665/McCafferty_Bermingham.pdf?sequence=1&isAllowed=y|journal=Molecular Ecology|volume=11|issue=8|pages=1377–1392|doi=10.1046/j.1365-294X.2002.01533.x|issn=1365-294X}}</ref>
McCafferty và cộng sự (2002) phát hiện rằng, quần thể ''D. reticulatus'' được chia thành hai dòng khác nhau và tách biệt về mặt địa lý, dòng phía bắc phạm vi có quan hệ [[cận ngành]] với ''D. flavicaudus'', còn dòng thứ hai hợp thành [[nhóm chị em]] với ''D. carneus''. McCafferty và cộng sự không tìm thấy bất kỳ sự khác biệt nào trong trình tự [[DNA ty thể]] (mtDNA) để phân biệt giữa ''D. flavicaudus'' và dòng ''D. reticulatus'' phía bắc. Nếu chúng được xếp vào nhóm loài [[Danh pháp đồng nghĩa|đồng nghĩa]] với nhau, cái tên ''Dascyllus reticulatus'' sẽ được ưu tiên hơn ''Dascyllus flavicaudus''. Ngược lại, dòng ''D. reticulatus'' phía nam, chị em với ''D. carneus'', sẽ cần một danh pháp mới nếu dòng này được xem là một loài hợp lệ, và ''Dascyllus xanthosoma'' là danh pháp sẵn có cho dòng ''D. reticulatus'' này.<ref name="tang" /><ref>{{Chú thích tạp chí|last=McCafferty|first=S.|last2=Bermingham|first2=E.|last3=Quenouille|first3=B.|last4=Planes|first4=S.|last5=Hoelzer|first5=G.|last6=Asoh|first6=K.|year=2002|title=Historical biogeography and molecular systematics of the Indo-Pacific genus ''Dascyllus'' (Teleostei: Pomacentridae)|url=https://repository.si.edu/bitstream/handle/10088/1665/McCafferty_Bermingham.pdf?sequence=1&isAllowed=y|journal=Molecular Ecology|volume=11|issue=8|pages=1377–1392|doi=10.1046/j.1365-294X.2002.01533.x|issn=1365-294X}}</ref>


Chi này được phân thành 3 nhóm [[phức hợp loài]], bao gồm: ''aruanus'' (''D. aruanus'' và ''D. melanurus''); ''reticulatus'' (''D. carneus'', ''D. flavicaudus'', ''D. marginatus'' và ''D. reticulatus'') và ''trimaculatus'' (''D. albisella'', ''D. strasburgi'' và ''D. trimaculatus'').<ref name="tang" /> ''D. abudafur'' là loài chị em với ''D. aruanus'' nên có lẽ cũng thuộc nhóm ''aruanus''.
Chi này được phân thành 3 nhóm [[phức hợp loài]], bao gồm: ''aruanus'' (''D. aruanus'' và ''D. melanurus''); ''reticulatus'' (''D. carneus'', ''D. flavicaudus'', ''D. marginatus'' và ''D. reticulatus'') và ''trimaculatus'' (''D. albisella'', ''D. strasburgi'' và ''D. trimaculatus'').<ref name="tang" /> ''D. abudafur'' là một [[loài chị em]] với ''D. aruanus'' nên có lẽ cũng thuộc nhóm ''aruanus''.


== Sinh thái học ==
== Sinh thái học ==
Hai nhóm phức hợp ''aruanus'' và ''reticulatus'' có kích thước nhỏ và luôn sống gần các cụm [[san hô]] có nhánh, còn nhóm ''trimaculatus'' lớn hơn và chỉ có cá con của chúng là sống phụ thuộc vào san hô.<ref name="tang" />
Hai nhóm phức hợp ''aruanus'' và ''reticulatus'' có kích thước nhỏ và luôn sống gần các cụm [[san hô]] có nhánh, còn nhóm ''trimaculatus'' lớn hơn và chỉ có cá con của chúng là sống phụ thuộc vào san hô.<ref name="tang" /> Đặc biệt, cá con của loài ''D. trimaculatus'' và ''D. albisella'' có thể sống cùng với [[hải quỳ]] như những loài cá hề ''[[Amphiprion]]'' (nhưng không phải mối quan hệ [[cộng sinh]]).<ref>{{Chú thích sách|title=Anemone fishes and their host sea anemones: a guide for aquarists and divers|publisher=Western Australian Museum|year=1997|isbn=978-0730983651|location=[[Perth]], [[Tây Úc]]|chapter=Chapter 2. Anemonefishes|chapter-url=https://web.archive.org/web/20150110004043/http://www.nhm.ku.edu/inverts/ebooks/ch2.html#trima|authors=Daphne Gail Fautin, Gerald R. Allen}}</ref>


Các loài ''D. aruanus'', ''D. albisella'', ''D. flavicaudus'' và ''D. trimaculatus'' được ghi nhận là có thể tạo ra [[âm thanh]] trong lúc thực hiện các [[màn tán tỉnh]].<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Parmentier|first=Eric|last2=Lecchini|first2=David|last3=Frederich|first3=Bruno|last4=Brie|first4=Christophe|last5=Mann|first5=David|year=2009|title=Sound production in four damselfish (''Dascyllus'') species: phyletic relationships?|url=|journal=Biological Journal of the Linnean Society|volume=97|issue=4|pages=928–940|doi=10.1111/j.1095-8312.2009.01260.x|issn=0024-4066}}</ref> Hành vi này tuy chưa được quan sát ở các loài ''Dascyllus'' còn lại nhưng rất có thể vẫn xảy ra vì hành vi phát âm thanh là một đặc trưng của [[họ Cá thia]].
Các loài ''D. aruanus'', ''D. albisella'', ''D. flavicaudus'' và ''D. trimaculatus'' được ghi nhận là có thể tạo ra [[âm thanh]] trong lúc thực hiện các [[màn tán tỉnh]].<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Parmentier|first=Eric|last2=Lecchini|first2=David|last3=Frederich|first3=Bruno|last4=Brie|first4=Christophe|last5=Mann|first5=David|year=2009|title=Sound production in four damselfish (''Dascyllus'') species: phyletic relationships?|url=|journal=Biological Journal of the Linnean Society|volume=97|issue=4|pages=928–940|doi=10.1111/j.1095-8312.2009.01260.x|issn=0024-4066}}</ref> Hành vi này tuy chưa được quan sát ở các loài ''Dascyllus'' còn lại nhưng rất có thể vẫn xảy ra vì hành vi phát âm thanh là một đặc trưng của [[họ Cá thia]].

Cũng như những loài cá thia trong họ, ''Dascyllus'' đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc [[Trứng (sinh học)|trứng]]. Một cá thể [[Lai (sinh học)|lai]] tạp giao giữa ''D. aruanus'' và ''D. reticulatus'' đã được phát hiện tại [[rạn san hô Great Barrier]].<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Johansen|first=J. L.|last2=He|first2=S.|last3=Frank|first3=G.|last4=Pappas|first4=M. K.|last5=Berumen|first5=M. L.|last6=Hoey|first6=A. S.|year=2017|title=Hybridization between damselfishes ''Dascyllus aruanus'' and ''D. reticulatus'' on the Great Barrier Reef|url=|journal=Coral Reefs|volume=36|issue=3|pages=717–717|doi=10.1007/s00338-017-1563-z|issn=1432-0975}}</ref>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 03:47, ngày 23 tháng 1 năm 2022

Dascyllus
D. trimaculatus
D. aruanus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Phân họ (subfamilia)Chrominae
Chi (genus)Dascyllus
Cuvier, 1829
Loài điển hình
Chaetodon aruanus[1]
Linnaeus, 1758
Các loài
11 loài, xem trong bài

Dascyllus là một chi cá biển thuộc phân họ Chrominae trong họ Cá thia. Chi này được Cuvier lập ra vào năm 1829.

Từ nguyên

Không rõ nghĩa của từ dascyllus, có lẽ được Latinh hóa từ daskilos, một cái tên mà Aristotle đặt cho cá phèn Mullus barbatus, sau được Georges Cuvier lấy đặt cho cá thia.[2]

Các loài

Có 11 loài được công nhận trong chi này, bao gồm:[3]

Phân loại học

D. trimaculatus (cá con)

McCafferty và cộng sự (2002) phát hiện rằng, quần thể D. reticulatus được chia thành hai dòng khác nhau và tách biệt về mặt địa lý, dòng phía bắc phạm vi có quan hệ cận ngành với D. flavicaudus, còn dòng thứ hai hợp thành nhóm chị em với D. carneus. McCafferty và cộng sự không tìm thấy bất kỳ sự khác biệt nào trong trình tự DNA ty thể (mtDNA) để phân biệt giữa D. flavicaudus và dòng D. reticulatus phía bắc. Nếu chúng được xếp vào nhóm loài đồng nghĩa với nhau, cái tên Dascyllus reticulatus sẽ được ưu tiên hơn Dascyllus flavicaudus. Ngược lại, dòng D. reticulatus phía nam, chị em với D. carneus, sẽ cần một danh pháp mới nếu dòng này được xem là một loài hợp lệ, và Dascyllus xanthosoma là danh pháp sẵn có cho dòng D. reticulatus này.[3][7]

Chi này được phân thành 3 nhóm phức hợp loài, bao gồm: aruanus (D. aruanusD. melanurus); reticulatus (D. carneus, D. flavicaudus, D. marginatusD. reticulatus) và trimaculatus (D. albisella, D. strasburgiD. trimaculatus).[3] D. abudafur là một loài chị em với D. aruanus nên có lẽ cũng thuộc nhóm aruanus.

Sinh thái học

Hai nhóm phức hợp aruanusreticulatus có kích thước nhỏ và luôn sống gần các cụm san hô có nhánh, còn nhóm trimaculatus lớn hơn và chỉ có cá con của chúng là sống phụ thuộc vào san hô.[3] Đặc biệt, cá con của loài D. trimaculatusD. albisella có thể sống cùng với hải quỳ như những loài cá hề Amphiprion (nhưng không phải mối quan hệ cộng sinh).[8]

Các loài D. aruanus, D. albisella, D. flavicaudusD. trimaculatus được ghi nhận là có thể tạo ra âm thanh trong lúc thực hiện các màn tán tỉnh.[9] Hành vi này tuy chưa được quan sát ở các loài Dascyllus còn lại nhưng rất có thể vẫn xảy ra vì hành vi phát âm thanh là một đặc trưng của họ Cá thia.

Cũng như những loài cá thia trong họ, Dascyllus đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng. Một cá thể lai tạp giao giữa D. aruanusD. reticulatus đã được phát hiện tại rạn san hô Great Barrier.[10]

Tham khảo

  1. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Dascyllus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ a b c d Tang, Kevin L.; Stiassny, Melanie L. J.; Mayden, Richard L.; DeSalle, Robert (2021). “Systematics of Damselfishes”. Ichthyology & Herpetology. 109 (1): 258–318. doi:10.1643/i2020105. ISSN 2766-1512.
  4. ^ a b Borsa, Philippe; Sembiring, Andrianus; Fauvelot, Cécile; Chen, Wei-Jen (2014). “Resurrection of Indian Ocean humbug damselfish, Dascyllus abudafur (Forsskål) from synonymy with its Pacific Ocean sibling, Dascyllus aruanus (L.)”. Comptes Rendus Biologies. 337 (12): 709–716. doi:10.1016/j.crvi.2014.09.001. ISSN 1631-0691. PMID 25433563.
  5. ^ Randall, John E.; Randall, Helen A. (2001). Dascyllus auripinnis, a New Pomacentrid Fish from Atolls of the Central Pacific Ocean” (PDF). Zoological Studies. 40 (1): 61–67.
  6. ^ Randall, Helen A.; Allen, Gerald R. (1977). “A revision of the damselfish genus Dascyllus (Pomacentridae) with the description of a new species” (PDF). Records of the Australian Museum. 31 (9): 349–385. doi:10.3853/j.0067-1975.31.1977.217. ISSN 0067-1975.
  7. ^ McCafferty, S.; Bermingham, E.; Quenouille, B.; Planes, S.; Hoelzer, G.; Asoh, K. (2002). “Historical biogeography and molecular systematics of the Indo-Pacific genus Dascyllus (Teleostei: Pomacentridae)” (PDF). Molecular Ecology. 11 (8): 1377–1392. doi:10.1046/j.1365-294X.2002.01533.x. ISSN 1365-294X.
  8. ^ Daphne Gail Fautin, Gerald R. Allen (1997). “Chapter 2. Anemonefishes”. Anemone fishes and their host sea anemones: a guide for aquarists and divers. Perth, Tây Úc: Western Australian Museum. ISBN 978-0730983651.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  9. ^ Parmentier, Eric; Lecchini, David; Frederich, Bruno; Brie, Christophe; Mann, David (2009). “Sound production in four damselfish (Dascyllus) species: phyletic relationships?”. Biological Journal of the Linnean Society. 97 (4): 928–940. doi:10.1111/j.1095-8312.2009.01260.x. ISSN 0024-4066.
  10. ^ Johansen, J. L.; He, S.; Frank, G.; Pappas, M. K.; Berumen, M. L.; Hoey, A. S. (2017). “Hybridization between damselfishes Dascyllus aruanus and D. reticulatus on the Great Barrier Reef”. Coral Reefs. 36 (3): 717–717. doi:10.1007/s00338-017-1563-z. ISSN 1432-0975.