Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chromis crusma”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
||
Dòng 39: | Dòng 39: | ||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
{{Tham khảo}} |
{{Tham khảo}} |
||
=== Xem thêm === |
|||
* {{Chú thích tạp chí|last=Navarrete-Fernández|first=Teresa|last2=Landaeta|first2=Mauricio F.|last3=Bustos|first3=Claudia A.|last4=Pérez-Matus|first4=Alejandro|year=2014|title=Nest building and description of parental care behavior in a temperate reef fish, ''Chromis crusma'' (Pisces: Pomacentridae)|url=|journal=Revista chilena de historia natural|volume=87|pages=1–9|doi=10.1186/S40693-014-0030-2|issn=0716-078X}} |
|||
{{Taxonbar}} |
{{Taxonbar}} |
Phiên bản lúc 10:28, ngày 20 tháng 3 năm 2022
Chromis crusma | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Ovalentaria |
Họ (familia) | Pomacentridae |
Chi (genus) | Chromis |
Loài (species) | C. crusma |
Danh pháp hai phần | |
Chromis crusma (Valenciennes, 1833) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Chromis crusma là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1833.
Từ nguyên
Từ định danh crusma không được giải thích ý nghĩa, có lẽ được Latinh hóa từ κροῦσμα (kroûsma) trong tiếng Hy Lạp cổ đại mang nghĩa là "trống prôvăng" (hàm ý không rõ ràng).[2]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
C. crusma được tìm thấy từ Ecuador trải dài về phía nam đến Chile, được thu thập ở độ sâu khoảng 5–35 m.[1]
Mô tả
C. crusma có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 19 cm. Loài này là màu nâu xám. Các vây có màu xám nhạt. Vây đuôi xẻ thùy.[3]
Số gai ở vây lưng: 13–14; Số tia vây ở vây lưng: 11–13; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–13; Số tia vây ở vây ngực: 19–21; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 19–22.[3]
Sinh thái học
Thức ăn của C. crusma là động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.[4]
Tham khảo
- ^ a b Allen, G. & Robertson, R. (2010). “Chromis crusma”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T183240A8078672. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-3.RLTS.T183240A8078672.en. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Christopher Scharpf; Kenneth J. Lazara (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ a b D. Ross Robertson & Gerald R. Allen (2010). “Species: Chromis crusma, Valparaiso chromis”. Shorefishes of the Eastern Pacific online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2022.
- ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis crusma trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
Xem thêm
- Navarrete-Fernández, Teresa; Landaeta, Mauricio F.; Bustos, Claudia A.; Pérez-Matus, Alejandro (2014). “Nest building and description of parental care behavior in a temperate reef fish, Chromis crusma (Pisces: Pomacentridae)”. Revista chilena de historia natural. 87: 1–9. doi:10.1186/S40693-014-0030-2. ISSN 0716-078X.